Trong cuộc cách mạng khoa học -- kĩ thuật hiện đại, mọi phát minh ký thuật đều bắt nguồn từ

CHUYÊN ĐỀ: CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

A. CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

I. Nguồn gốc và đặc điểm của cách mạng khoa học công nghệ

1. Nguồn gốc

Do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống con người, nhất là trong tình hình bùng nổ về dân số và sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc tạo ra những công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới và những vật liệu mới được đặt ra một cách bức thiết.

Để phục vụ cho chiến tranh hiện đại, các bên tham chiến đều phải nghĩ tới việc giải quyết tính cơ động của binh sĩ, các phương tiện thông tin, liên lạc và vũ khí hiện đại; phải đi sâu vào nghiên cứu khoa học, kĩ thuật và cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại được mở đầu bằng những phát minh như rađa, hoả tiễn, bom nguyên tử vào nửa đầu những năm 40 nhằm phục vụ chiến tranh.

Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại.

2. Đặc điểm

Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật không tách rời nhau, mà gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật.

Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại diễn ra trên quy mô rộng lớn, trong mọi ngành, mọi lĩnh vực, phát triển với tốc đọ nhanh và đạt được những thành tự kì diệu chưa từng thấy. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học kĩ thuật.

II. Thành tựu, tác động

1. Thành tựu

Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu(1)

Trong các ngành khoa học cơ bản như Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học có nhiều phát minh mới Đặc biệt là tạo ra được cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính (tháng 3-1997), lập được Bản đồ gen người (tháng 6-2000), giải mã hoàn chỉnh bản đồ gien người (4-2003).

Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn:

+ Những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động)

+ Nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử)

+ Vật liệu mới (chất pôlime, những vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn)

+ Công nghệ sinh học (công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ emzim, dẫn tới cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp)

+ Trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải (cáp sợi thuỷ tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao)

+ Chinh phục vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ).

+ Công nghệ thông tin với sự hình thành mạng thông tin toàn cầu (Internet), được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội, đưa nền văn minh nhân loại sang một chương mới văn minh thông tin.

2. Tác động

Nâng cao năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.

Nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá cao, từ những năm 80 của thế kỉ XX một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hoá hình thành.

Những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp.

Hậu quả tiêu cực, chủ yếu do con người tạo ra, như tình trạng ô nhiễm môi trường, các loại tai nạn lao động, giao thông và dịch bệnh mới, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là việc chế tạo các loại vũ khí hiện đại có sức huỷ diệt khủng khiếp.

B. Xu thế toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó

1. Khái niệm: Toàn cầu hoá là gì?

Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

2. Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá

Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế, các nước trên thế giới quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.

Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi của các công ti này tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu.

Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti đa quốc gia nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Làn sóng sáp nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỉ XX.

Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng thế giới WB, Tổ chức thương mại thế giới WTO, Liên minh châu Âu EU, Hiệp ước thương mại tự do Bắc Mĩ NAFA, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN).

3. Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển

Toàn cầu hoá là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược.

Về mặt tích cực, toàn cầu hoá thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hoá của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế

Về mặt tiêu cực, toàn cầu hoá đã làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước. Toàn cầu hoá làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn (từ kinh tế, tài chính đến chính trị), hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm độc lập tự chủ của mỗi quốc gia

Như vậy toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử; vừa là cơ hội rất to lớn cho sự phát triển mạnh mẽ của các nước, đồng thời cũng tạo ra thách thức là nếu bỏ lỡ thời cơ thì sẽ bị tụt hậu rất xa.

1

Thế nào là toàn cầu hóa? Nêu các biểu hiện của toàn cầu hóa? Việt Nam đã và đang làm gì để đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế?

2,0

a. Khái niêm toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mỗi liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

0,5

b. Biểu hiện:

1,0

- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế

0,25

- Sự phát triển và tác dộng to lớn của các cty xuyên quốc gia

0,25

- Sự sáp nhập và hợp nhất các cty thành những tập đoàn lớn

0,25

- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.

0,25

c. Liên hệ Việt Nam

0,5

- Nhận thức được toàn cầu hóa là quy luật tất yếu của các quốc gia hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tích cực và chủ động đẩy nhanh quá trình hội nhập bằng việc tham gia và là thành viên của rất nhiều tổ chức, diến đàn chính trị, kinh tế, thương mại, tiền tệ... trên thế giới

0,25

- Hiện nay VN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 150 quốc gia trên thế giới; là thành viên của ASEAN, WTO, TPP, ASEM, APEC, IMF, WB, là đối tác chiến lược của EU...

0,25

Video liên quan

Post a Comment (0)
Previous Post Next Post