Cách nhận biết LGBT quá bông tai

LGBT+ hoặc LGBTQ+ là các chữ cái viết tắt của Lesbian (đồng tính luyến ái nữ), Gay (đồng tính luyến ái nam), Bisexual (song tính luyến ái), Transgender (chuyển giới) và Queer (có xu hướng tính dục và bản dạng giới khác biệt, hoặc không nhận định mình theo bất kỳ nhãn nào) hoặc Questioning (đang trong giai đoạn tìm hiểu bản thân). Dấu cộng đại điện cho sự tồn tại đa dạng của các nhóm khác trong cộng đồng như: N là Non-binary (phi nhị nguyên giới), I Intersex (liên giới tính), A Asexual (vô tính luyến ái)...

Lá cờ cầu vồng 6 màu đại diện cho LGBTQ+
Cờ biểu tượng của cộng đồng LGBTQ+ tượng trưng sự đa dạng giới tính, sự đa dạng định giới và đa dạng xu hướng tính dục
Cờ biểu tượng của cộng đồng LGBTQ+ tượng trưng sự đa dạng giới tính, sự đa dạng định giới và đa dạng xu hướng tính dục

LGBTQ+ thể hiện sự đa dạng của con người dựa trên xu hướng tính dục (sexual orientation), bản dạng giới (gender identity),[1] thể hiện giới (gender expression) và thiên hướng tình dục (sexual attraction). Xu hướng tính dục có các nhóm phổ biến: dị tính luyến ái (heterosexual), đồng tính luyến ái (homosexual), song tính luyến ái (bisexual), toàn tính luyến ái (pansexual), vô tính luyến ái (asexual),... Theo bản dạng giới có thể có: nam, nữ, phi nhị nguyên giới, linh hoạt giới, vô giới,... và người có bản dạng giới trái với giới tính chỉ định (sex assigned at birth) của mình là người chuyển giới, ngược lại người người có bản dạng giới phù hợp với giới tính chỉ định là người hợp giới (cisgender).

Lịch sử thuật ngữ

Quán bar Stonewall Inn ở làng cho người LGBT+ ở Greenwich Village, Manhattan, địa điểm diễn ra cuộc bạo động Stonewall tháng 6 năm 1969, cái nôi của phong trào giành quyền lợi LGBT+ thời nay và là một biểu tượng của văn hóa LGBT+, được tô điểm bởi những lá cờ lục sắc.[2][3][4]
Các ấn phẩm LGBT+, lễ diễu hành tự hào và những sự kiện liên quan như sân khấu này tại Bologna Pride 2008 ở Ý, thường xuyên sử dụng thuật ngữ LGBT thay vì thêm các chữ cái mới và giải quyết các vấn đề về vị trí của các chữ cái trong tiêu đề mới.[5]
Lá cờ tân tiến được thiết kế bởi Daniel Quasar vào năm 2018 nhằm nâng cao nhận thức về những người queer da màu, người chuyển giới và những người đã mất mạng vì bệnh HIV/AIDS.

Thuật ngữ LGBT bắt đầu được sử dụng từ những năm 1990, tên viết tắt này bắt nguồn từ LGB, được dùng để thay thế thuật ngữ gay do sự xuất hiện của cộng đồng LGBT+ vào nửa cuối thập niên 1980, khi những nhà hoạt động xã hội tin rằng cụm từ cộng đồng gay không đại diện chính xác và bao gồm những người mà nó nói đến.

Người đồng tính (homosexual), cụm từ được sử dụng rộng rãi đầu tiên giờ đây mang một hàm ý tiêu cực ở nước Mỹ.[6] Sau đó, nó được thay thế bởi homophile vào những năm 1950 và 1960,[7][8][9][Còn mơ hồ ] và tiếp theo là gay vào những năm 1970; cụm từ gay được chấp nhận trước bởi cộng đồng người đồng tính.[10]

Khi mà những người đồng tính nữ ngày càng tạo dựng được sự hiện diện, thì cụm từ đồng tính nam (Gay) và đồng tính nữ (Lesbian) cũng trở nên thông dụng hơn.[11] Một cuộc tranh cãi về việc liệu mục tiêu chính trị của người đồng tính nữnên là nữ quyền hay quyền của người đồng tính đã dẫn đến sự tan rã của một số tổ chức dành cho người đồng tính nữ, bao gồm Daughters of Bilitis, tan rã vào 1970, theo đó là tranh cãi về việc nên đặt vấn đề nào là ưu tiên hàng đầu trước.[12] Khi mà sự bình đẳng là ưu tiên hàng đầu đối với những nhà nữ quyền đồng tính nữ, sự bất tương xứng vai vế giữa nam và nữ cũng như giữa butch (tính nam) và femme (tính nữ) bị coi là biểu hiện của chế độ phụ quyền. Các nhà nữ quyền đồng tính nữ đã né tránh vai trò về giới - thứ đang phổ biến ở các quán bar khi đó - cũng như "chủ nghĩa sô vanh" của những người đồng tính nam; nhiều nhà nữ quyền đồng tính nữ từ chối hợp tác với người đồng tính nam, hoặc đảm nhiệm sứ mệnh của họ.[13]

Những người đồng tính nữ giữ quan điểm bản chất luận, rằng họ sinh ra là đồng tính luyến ái và sử dụng từ "đồng tính nữ" để định nghĩa sự hấp dẫn về tình dục, thường coi những ý kiến ​​ly khai của những người theo chủ nghĩa nữ quyền là bất lợi cho bản chất quyền của người đồng tính.[14] Những người song tính và chuyển giới cũng tìm kiếm sự công nhận là những nhóm chính thức trong cộng đồng thiểu số lớn hơn.[11]

Trước sự phấn khởi về sự thay đổi sau hành động nhóm trong cuộc bạo loạn Stonewall năm 1969 ở thành phố New York, vào cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980, một số người đồng tính nam và đồng tính nữ dần trở nên ít chấp nhận người song tính hoặc chuyển giới hơn.[15][16] Các nhà phê bình[ai nói?] nói rằng những người chuyển giới thể hiện không đúngtheo các khuôn mẫu về họ và những người song tính chỉ đơn giản là những người đồng tính nam hoặc đồng tính nữ người e sợ phải công khai và thành thật về bản dạng của họ.[15] Mỗi cộng đồng đã phải đấu tranh để phát triển bản sắc riêng của mình bao gồm cả việc liệu có nên hay không và làm thế nào, để hòa hợp với những cộng đồng dựa trên giới và tính dục khác, dẫn đến việc đôi khi loại trừ các phân nhóm nhỏ hơn; những xung đột này vẫn tiếp tục cho đến ngày nay.[16] Các nhà hoạt động LGBT+ và các nghệ sĩ đã sử dụng những áp phích để nâng cao nhận thức về vấn đề này kể từ khi phong trào bắt đầu.[17]

Từ khoảng năm 1988, các nhà hoạt động bắt đầu sử dụng thuật ngữ LGBT ở Hoa Kỳ.[18] Mãi đến những năm 1990, trong phong trào này, người đồng tính nam, đồng tính nữ, song tính và chuyển giới mới được tôn trọng một cách bình đẳng.[16] Điều này đã thúc đẩy một số tổ chức áp dụng những cái tên mới, như Hiệp hội Lịch sử GLBT đã làm vào năm 1999. Mặc dù cộng đồng LGBT+ đã chứng kiến ​​nhiều tranh cãi liên quan đến việc chấp nhận phổ biến đến các nhóm thành viên khác nhau (đặc biệt là các cá nhân song tính và chuyển giới, đôi khi bị cho ra rìa bởi cộng đồng LGBT lớn hơn), thuật ngữ LGBT đã là một biểu tượng tích cực của sự hòa nhập.[16][19]

Mặc dù trên danh nghĩa, LGBT không bao gồm tất cả những từ viết tắt chỉ các cá nhân trong các cộng đồng nhỏ hơn (xem Các biến thể bên dưới), thuật ngữ này thường được chấp nhận để bao gồm những người không được xác định cụ thể trong nghĩa viết tắt của bốn chữ cái.[16][19] Nhìn chung, việc sử dụng thuật ngữ LGBT theo thời gian đã hỗ trợ phần lớn trong việc đưa những cá nhân bị thiệt thòi vào cộng đồng chung.[16][19] Nữ diễn viên chuyển giới Candis Cayne vào năm 2009 đã mô tả cộng đồng LGBT+ là "nhóm thiểu số cuối cùng", và lưu ý rằng "Chúng ta vẫn có thể bị quấy rối một cách công khai" và "bị gọi tên trên truyền hình".[20]

Vào năm 2016, Hướng dẫn tham khảo về phương tiện truyền thông của GLAAD tuyên bố rằng LGBTQ là thuật ngữ được ưa thích hơn, bởi vì nó bao gồm các thành viên trẻ của cộng đồng chấp nhận từ Queer là một từ tự mô tả bản thân.[21] Tuy nhiên, một số người xem "Queer" là một thuật ngữ xúc phạm có nguồn gốc ngôn từ kích động thù địch và từ chối nó, đặc biệt là một số thành viên lớn tuổi.[22]

Đến nay, có thêm nhiều chữ cái mới và vấn đề vị trí giữa các chữ cái vẫn chưa được giải quyết. Nên nhiều người thường dùng LGBT+ để biểu thị rằng cộng đồng còn bao gồm những nhóm khác.

Các biến thể của thuật ngữ

Tổng quan

Lễ diễu hành tự hào năm 2010 ở Plaza de Mayo, Buenos Aires, cái mà sử dụng thuật ngữ LGBTIQ.[23]
Mọi người tập trung ở Quảng trường Senate, Helsinki, ngay trước khi lễ diễu hành Tự hào Helsinki 2011 diễn ra.

Nhiều biến thể bao gồm các thuật ngữ thay đổi vị trí của cái chữ cái như LGBT hay GLBT là những thuật ngữ thông dụng nhất.[16] Tuy giống nhau về nghĩa, LGBT thường mang hàm ý nghiêng về nữ quyền hơn GLBT vì chữ cái L (đồng tính nữ) được đặt lên đầu.[16] LGBT cũng bao gồm chữ cái Q tượng trưng cho người "queer" hoặc "băn khoăn về xu hướng tính dục của bản thân" (đôi khi được viết tắt với một dấu hỏi chấm và được dùng cho những người không hẳn là L, G, B hay T), tạo ra những thuật ngữ LGBTQ hay LGBTQQ.[24][25][26] Ở Anh, thuật ngữ được cách điệu thành LGB&T,[27][28], trong khi Đảng Xanh nước Anh và xứ Wales dùng thuật ngữ LGBTIQ trong các ấn phẩm và tuyên ngôn chính thức của mình.[29][30][31]

Thứ tự của các chữ cái không được tiêu chuẩn hóa, ngoài các biến thể giữa các chữ L hay G, những chữ cái ít thông dụng hơn, nếu được sử dụng, thì có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào.[16] Những thuật ngữ dài dựa trên LGBT thường bị cho là hỗn tạp và quá khó hiểu.[32][33] Các thuật ngữ biến thể thường không tượng trưng cho sự khác biệt về quan điểm chính trị trong cộng đồng, mà thường chỉ đơn giản là nêu lên sự lựa chọn của các cá nhân và nhóm.[34]

Các thuật ngữ như toàn tính (pansexual), omnisexual, fluid (linh hoạt) và queer-identified thường được xem như là những thuật ngữ con thuộc về thuật ngữ song tính (bisexual) (và vì vậy chúng được xem như là một phần của cộng đồng người song tính).

Một vài người dùng LGBT+ để nói về LGBT và những cộng đồng có liên quan.[35] Bên cạnh đó, thuật ngữ LGBTQIA cũng thường hay được sử dụng và ba chữ cái viết tắt thêm là "queer, liên giới tính (intersex), và vô tính (asexual)".[36] Những biến thể khác có thể bao gồm chữ U (unsure) cho "không chắc chắn"; "C" (curious) cho "sự tò mò"; thêm một chữ "T" (transvestite) cho "người ăn mặc xuyên giới"; "TS", hoặc "2" cho "hai tâm hồn" (two-spirit); "SA" (strangiht allies) cho những "đồng minh dị tính".[37][38][39][40][41] Tuy nhiên sự bao gồm đồng minh dị tính vào thuật ngữ LGBT đã dấy lên tranh cãi khi mà những người dị tính đã dùng phong trào LGBT để tăng sự nổi tiếng và địa vị trong những năm gần đây,[42] và nhiều nhà hoạt động xã hội LGBT đã chỉ trích thế giới quan định chuẩn hóa dị tính của những người dị tính nhất định.[43] Một vài người thêm chữ P (polyamorous) đa tính, chữ "H" cho "những người nhiễm HIV " hay "O" (other) khác.[16][44] Còn thuật ngữ LGBTIH được sử dụng ở Ấn Độ để bao gồm hijra third gender những tiểu văn hóa có liên quan.[45][46]

Thuật ngữ LGBTTQQIAAP (đồng tính nữ, đồng tính nam, người song tính, chuyển giới, transsexual, queer, khám phá tính dục, liên giới tính, vô tính, đồng minh, toàn tính cũng được tạo ra, nhưng gặp nhiều chỉ trích vì quá rắc rối, và không bao gồm một số nhóm thiểu số khác cũng như là vấn đề về vị trí của các chữ cái trong thuật ngữ mới.[32] Tuy nhiên, việc thêm cụm từ "đồng minh" (allies) vào thuật ngữ đã dẫn đến tranh cãi,[47] vì một số người xem sự bao gồm của "ally" thay thế cho "asexual" như là một cách xóa bỏ sự hiện diện của người vô tính.[48] Ngoài ra, còn có thuật ngữ QUILTBAG (queer and questioning, unsure, intersex, lesbian, transgender and two-spirit, bisexual, asexual and aromantic, and gay and genderqueer).[49]

Tương tự, LGBTIQA+ tượng trưng cho "đồng tính nữ, đồng tính nam, người song tính, chuyển giới, liên giới tính, queer/questioning, vô tính/vô ái/vô giới và nhiều cụm từ khác (như phi nhị giới và toàn tính)".[50] Dấu cộng sau chữ "A" có thể chỉ một chữ A thứ hai tượng trưng cho đồng minh (allies).[51]

Ở Canada, cộng đồng đôi khi được xác định là LGBTQ2 (Đồng tính nữ, Đồng tính nam, Song tính, Chuyển giới, Queer và Hai tâm hồn).[52] Tùy thuộc vào từng tổ chức mà sự lựa chọn về chữ viết tắt sẽ khác nhau. Các doanh nghiệp và CBC thường sử dụng cụm từ LGBT làm đại diện cho bất kỳ từ viết tắt nào dài hơn, còn các nhóm hoạt động tư nhân thường sử dụng LGBTQ+,[53] trong khi các nhà cung cấp dịch vụ y tế công cộng ưu tiên LGBT2Q+ để phù hợp với những người bản địa hai tâm hồn.[54] Trong một khoảng thời gian, tổ chức Pride Toronto đã sử dụng từ viết tắt khá dài LGBTTIQQ2SA, nhưng dường như đã bỏ cụm từ này để dùng những cụm từ đơn giản hơn.[55]

Sự bao gồm người chuyển giới

Cụm từ trans* đã được tiếp nhận bởi một số nhóm như là một từ thay thế bao hàm cho transgender (chuyển giới), khi mà trans (không có dấu hoa thị) được sử dụng để mô tả người chuyển giới nam và người chuyển giới nữ, trong khi trans* bao hàm tất cả những bản dạng phi hợp giới bao gồm người chuyển giới, transsexual (người chuyển giới muốn trị liệu định giới), ăn mặc xuyên giới, đa dạng giới, linh hoạt giới, phi nhị giới, genderfuck, genderless, vô giới, non-gendered, giới thứ ba, song linh, song giới, chuyển giới nam và chuyển giới nữ.[56][57] Tương tự, cụm từ transsexual thường thuộc trong transgender, nhưng một số người transsexual phản đối điều này.[16]

Khi không bao gồm người chuyển giới, thuật ngữ rút gọn LGB được sử dụng thay vì LGBT.[16][58]

Sự bao gồm người liên giới tính

Mối quan hệ của người liên giới tính với các cộng đồng đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới,[59] queer là rất phức tạp, nhưng những người liên giới tính thường được thêm vào danh mục LGBT để tạo ra một cộng đồng LGBTI. Một số người liên giới tính ưa thích thuật ngữ LGBTI hơn, trong khi những người khác lại muốn họ không được đưa vào như một phần của thuật ngữ này.[60][61] Emi Koyama mô tả cách đưa người liên giới tính vào LGBTI có thể không giải quyết được các vấn đề nhân quyền cụ thể của người liên giới tính, bao gồm cả việc tạo ra ấn tượng sai lầm "rằng quyền của người liên giới tính được bảo vệ bởi luật bảo vệ người LGBT, và không thừa nhận rằng nhiều người liên giới tính không phải là LGBT.[62] Tổ chức Intersex International Australia tuyên bố rằng một số cá nhân liên giới tính bị thu hút bởi những người cùng giới tính và một số người dị tính, nhưng "hoạt động LGBTI đã đấu tranh cho quyền của những người nằm ngoài hệ nhị phân giới tính và ngoài những chuẩn mực giới".[63][64] Julius Kaggwa của SIPD Uganda đã viết rằng, trong khi cộng đồng người đồng tính" cung cấp cho chúng tôi một nơi an toàn tương đối, họ cũng không để ý đến/ không nhận biết được nhu cầu cụ thể của chúng tôi".[65]

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ hấp dẫn đồng giới cao hơn ở những người liên giới tính,[66][67] một nghiên cứu gần đây của Úc về những người sinh ra với các đặc điểm giới tính khác thường cho thấy 52% người được hỏi không phải là người dị tính,[68][69] do đó nghiên cứu về đối tượng liên giới tính đã được sử dụng để khám phá các phương tiện ngăn ngừa đồng tính luyến ái.[66][67] Là trường hợp được sinh ra với các đặc điểm giới tính không phù hợp với các chuẩn mực xã hội,[70] người liên giới tính có thể được phân biệt với người chuyển giới,[71][72][73] trong khi một số người liên giới tính là cả liên giới tính và chuyển giới.[74]

Sự chỉ trích về thuật ngữ

Các gia đình LGBT trong cuộc diễu hành Tự hào ở Boston vào năm 2007. Vì nhiều lí do, các nhà nghiên cứu đã gán nhãn họ là những người phi dị tính.[75]

Từ viết tắt LGBT hay GLBT không có được sự đồng thuận của mọi người vì chúng không bao gồm tất cả.[76] Ví dụ, một vài người tranh luận rằng bản chất người chuyển giới thì không giống như là đồng tính nam, đồng tính nữ và người song tính (LGB).[77] Tranh luận này xoay quanh vấn đề rằng là một người chuyển giới thì liên quan nhiều đến bản dạng giới hoặc sự hiểu biết của một người về việc là nam hay nữ, mà không kể đến xu hướng tính dục của họ.[16] Những vấn đề về LGB có thể được xem như là vấn đề về xu hướng và sự hấp dẫn tính dục.[16] Những sự khác biệt này đã được nêu ra trong bối cảnh chính trị, điều mà những mục tiêu của LGB như là hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới và nhân quyền (điều mà không bao gồm người chuyển giới và người liên giới tính), có thể được xem là khác với những mục tiêu của người chuyển giới.[16]

Một niềm tin vào "chủ nghĩa ly khai đồng tính nam và đồng tính nữ" (tránh nhầm lẫn với "chủ nghĩa ly khai đồng tính nam và đồng tính nữ") tin rằng những người đồng tính nam và đồng tính nữ thành lập (hoặc nên hình thành) một cộng đồng tách biệt với các nhóm khác thường được bao gồm trong phạm vi LGBTQ.[78] Những người theo chủ nghĩa ly khai mặc dù không phải lúc nào cũng có đủ số lượng để được xem là một phong trào nhưng họ là một nhân tố quan trọng, tích cực và thẳng thắn trong cộng đồng LGBT.[78][79][80] Trong một số trường hợp những người theo chủ nghĩa ly khai sẽ chối bỏ sự tồn tại và quyền bình đẳng của những người song tính và chuyển đổi giới tính,[79] đôi khi gây nên chứng ghét sợ song tính và chuyển giới.[78][79] Đối lập với những người theo chủ nghĩa ly khai, Peter Tatchell thuộc nhóm về nhân quyền LGBT OutRage!, tranh luận rằng tách phong trào của người chuyển giới ra khỏi LGB sẽ là "một sự điên rồ về mặt chính trị", anh nói:

Người Queers cũng như người chuyển giới là những chống lại chuẩn mực về giới. Chúng tôi không tuân theo bất cứ sự giả định dị tính của hành vi nam nữ, bởi vì chúng tôi có những mối quan hệ tình cảm và tình dục với người đồng giới. Chúng tôi nên ăn mừng sự khác biệt của mình với những chuẩn mực dị tính đại chúng khác.[...][81]

Một vài những người đồng tính nam, đồng tính nữ, người song tính và chuyển giới không thích cách mô tả về một cộng đồng LGBT hay LGB bao hàm tất cả.[82][83] Một số người không tán thành những chiến dịch đoàn kết chính trị xã hội, sự hiện diện và vận động nhân quyền, điều mà thường kèm theo nó là lễ diễu hành tự hào đồng tính.[82][83] Vài người tin rằng nhóm những người phi dị tính lại với nhau làm lưu truyền ý nghĩ rằng việc là người đồng tính/song tính/vô tính/toàn tính/v.v làm cho một người khác biệt do thiếu sót hơn so với người khác.[82] Những người này thường ít được biết đến hơn so với những nhà hoạt động xã hội LGBT đại chúng.[82][83] Vì bộ phận này rất khó để phân biệt với số đông người dị tính, mọi người thường cho rằng tất cả người LGBT ủng hộ phong trào tự do LGBT và sự hiện diện của người LGBT trong xã hội, bao gồm quyền được sống một cuộc đời với cách khác với số đông.[82][83][84] Trong cuốn sách Anti-Gay năm 1996, một tuyển tập các bài luận được chỉnh sửa bởi Mark Simpson, khái niệm bản dạng một kích cỡ vừa tất cả dựa trên những khuôn mẫu LGBT bị chỉ trích vì kìm hãm tính cá nhân của cộng đồng LGBT.[85]

Viết trong tờ BBC News Magazine năm 2014, Julie Bindel tự hỏi rằng liệu các nhóm giới hiện nay có cùng nhau chia sẻ vấn đề và mục tiêu giống nhau? Bindel nói đến một vài cách viết tắt khác chỉ những sự kết hợp khác nhau và kết luận rằng đã đến lúc các liên minh phải được cải cách hoặc tách biệt hoàn toàn.[86] Vào 2015, câu slogan Hãy loại bỏ chữ T được hình thành nhằm khuyến khích các tổ chức LGBT ngừng ủng hộ người chuyển giới; trong khi nhận được rất nhiều sự ủng hộ của một vài nhà nữ quyền[87][88] cũng như là một số người chuyển giới,[89] nhiều nhóm LGBT lên án chiến dịch này là kỳ thị người chuyển giới.[90][91][92][93]

Những thuật ngữ thay thế

Nhiều người đã tìm kiếm một thuật ngữ chung để thay thế nhiều từ viết tắt đã có từ trước.[79] Những từ như queer (một thuật ngữ chung cho các nhóm tính dục và giới tính thiểu số không thuộc về dị tính hay nhị nguyên giới) và cầu vồng đã được thử, nhưng hầu hết đều chưa được dùng rộng rãi.[79][94] Queer có nhiều hàm ý tiêu cực, đối với những người lớn tuổi nhớ từ này như một lời chế nhạo và xúc phạm, và cách sử dụng tương tự (một cách tiêu cực) khác đối với thuật ngữ này vẫn còn tiếp diễn.[79][94] Nhiều người trẻ tuổi cũng cho rằng queer có tính chính trị hơn LGBT.[94][95] "Cầu vồng" có ý chỉ những người hippies, các phong trào Thời đại Mới và các nhóm như Gia đình Cầu vồng hoặc Cầu vòng của Jesse Jackson/Liên minh PUSH. SGL ("tình yêu đồng giới") đôi khi được những người đồng tính nam Mỹ gốc Phi ưa chuộng như một cách để phân biệt mình với cộng đồng LGBT da trắng da trắng thống trị.[96]

Một số người ủng hộ thuật ngữ "nhóm thiểu số tính dục và bản dạng giới" (MSGI, được đặt ra vào năm 2000), hoặc các nhóm thiểu số giới và tính dục/nhóm thiểu số tính dục (GSM) để trực tiếp bao gồm tất cả những người không phải là người dị giới và dị tính; hoặc các nhóm thiểu số giới, tính dục và tình cảm (GSRM), trong đó bao gồm cả các xu hướng lãng mạn thiểu số và sự đa ái; tuy vậy những thuật ngữ đó cũng không được sử dụng rộng rãi.[97][98][99][100][101] Các thuật ngữ bao quát hiếm gặp khác là Đa dạng Giới và Tính dục (GSD),[102] MOGII (Các tính hướng bản lề, Bản dạng giới, và Liên giới tính) và MOGAI (Các tính hướng bản lề, Gender Alignment (Sự giao nhau về giới) và Liên giới tính).[103][104]

Viện Sức khỏe Quốc gia Mỹ đã đóng khung LGBT, những người "có xu hướng tính dục và/hoặc bản dạng giới khác nhau, những người có thể không tự coi mình là LGBT" và cả người liên giới tính (những người bị các chứng rối loạn phát triển giới tính) là những người "thiểu số tính dục và giới (SGM)". Định nghĩa này đã dẫn đến sự phát triển của một kế hoạch chiến lược nghiên cứu y tế NIH SGM.[105] Viện Williams đã sử dụng thuật ngữ tương tự trong một báo cáo về các mục tiêu phát triển bền vững quốc tế, nhưng không bao gồm người liên giới tính.[106]

Tại các cơ sở y tế công cộng, thuật ngữ MSM ("nam quan hệ tình dục với nam") được sử dụng để mô tả những người đàn ông quan hệ tình dục với những người đàn ông khác mà không đề cập đến xu hướng tính dục của họ, cùng với WSW ("phụ nữ quan hệ tình dục với phụ nữ") cũng được sử dụng như một thuật ngữ tương tự.[107][108]

Giải thích các thuật ngữ

Đồng tính luyến ái (Homosexual)

Nói đến người có xu hướng tính dục (sexual orientation) đồng tính luyến ái bao gồm: đồng tính luyến ái nữ (lesbian) và đồng tính luyến ái nam (gay), gọi tắt là đồng tính. Họ là người cảm thấy sự hấp dẫn tình yêu và/hoặc tình dục với người cùng giới tính. Khác với người có xu hướng tính dục dị tính luyến ái, là cảm thấy sự hấp dẫn tình yêu và/hoặc tình dục với người khác giới tính.

Song tính luyến ái

Chỉ những người có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với cả những người cùng giới và khác giới tính một cách lâu dài.

Người chuyển giới

Là những người có bản dạng giới (nhận định, cảm nhận giới tính) khác với những đặc điểm giới tính của người đó lúc sinh ra, bao gồm người chuyển giới đã phẫu thuật và người chuyển giới chưa (hoặc không qua) qua phẫu thuật định giới.

Các vấn đề xã hội

Liên Hiệp quốc

Một báo cáo của tổ chức GLAAD ban hành vào tháng 2 năm 2011 cho thấy, 90% số người chuyển giới phải đối mặt với kỳ thị tại nơi làm việc và tỷ lệ thất nghiệp gấp đôi tỷ lệ chung của dân số.[109] Hơn một nửa số họ đã bị sách nhiễu hoặc bị từ chối khi cố gắng tiếp cận vào các dịch vụ công cộng. Các thành viên của cộng đồng người chuyển giới cũng gặp phải sự phân biệt đối xử trong vấn đề chăm sóc sức khỏe hàng ngày.

Luật pháp

Luật pháp trên thế giới về đồng tính luyến ái

Mặc dù đồng tính luyến ái đã không còn bị coi là phạm pháp tại nhiều nơi ở phương Tây, chẳng hạn như[110][111] Ba Lan 1932, Đan Mạch 1933, Thụy Điển 1944 và Anh 1967, cộng đồng đồng tính vẫn chưa có quyền hợp pháp dẫu chỉ là hạn chế cho đến giữa những năm 70[112][113] Năm 1977, Québec tại Canada đã trở thành bang đầu tiên cấm kỳ thị dựa trên thiên hướng tình dục.[113] Những năm 80 và 90, nhiều nước phát triển đã hợp pháp hóa đồng tính luyến ái và cấm kỳ thị người đồng tính trong công việc, cư trú và dịch vụ. Tính tới năm 2015, đã có hơn 20 quốc gia công nhận hôn nhân đồng tính gồm: Hà Lan - 2001, Bỉ - 2003, Canada - 2005, Tây Ban Nha - 2005, Nam Phi - 2006, Na Uy - 2009, Thụy Điển - 2009, Bồ Đào Nha - 2010, Iceland - 2010, Argentina - 2010, Đan Mạch - 2012, New Zealand - 2013, Uruguay - 2013, Brazil - 2013, Vương Quốc Anh - 2013, Pháp - 2013, Scotland - 2014, Luxembourg - 2014, Slovenia - 2015, Phần Lan - 2015, Ireland - 2015, Hoa Kỳ - 2015. Ngoài ra, nhiều quốc gia khác hiện đã công nhận quyền kết hôn của người đồng tính dưới hình thức kết hợp dân sự hoặc đăng ký chung sống, một hình thức để những cặp đôi đồng giới hợp pháp hóa việc chung sống với nhau và hưởng một số quyền, nghĩa vụ giống như như hôn nhân của các cặp khác giới. Mới đây nhất, ngày 26 tháng 6 năm 2015, Tòa án Tối cao Hoa Kỳ thông qua quyết định chính thức hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ.[114]

Tuy nhiên, tính đến tháng 7 năm 2015, vẫn có 72 nước có luật hình sự hóa đồng tính luyến ái, hầu hết số đó nằm ở châu Á và châu Phi. Các nước này gồm: Afghanistan, Algeria, Angola, Antigua and Barbuada, Bangladesh, Barbados, Belize, Bhutan, Botswana, Brunei, Burundi, Cameroon, Comoros, Dominica, Egypt, Eritrea, Ethiopia, Gambia, Ghana, Grenada, Guinea, Guyana, India, Iran, Jamaica, Kenya, Kiribati, Kuwait, Liberia, Libya, Malawi, Malaysia, Maldives, Mauritania, Morocco, Myanmar, Namibia, Nauru, Nigeria, Oman, Pakistan, Papua New Guinea, Qatar, Saint Kitts and Nevis, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, Samoa, Saudi Arabia, Senegal, Seychelles, Sierra Leone, Singapore, Solomon Islands, Somalia, South Sudan, Sri Lanka, Sudan, Swaziland, Syria, Tanzania, Togo, Tonga, Trinidad và Tobago, Tunisia, Turkmenistan, Tuvalu, Uganda, United Arab Emirates, Uzbekistan, Yemen, Zambia và Zimbabwe.[115] Trong số trên có 7 nước hồi giáo gồm: Afghanistan, Saudi Arabia, Brunei, Iran, Yemen và Nigeria có hình phạt tử hình với người đồng tính luyến ái.[116]

Tới năm 2013, chưa có quốc gia Châu Á nào công nhận hôn nhân đồng tính hoặc đăng ký sống chung. Tại Thái Lan có cộng đồng LGBT sôi nổi, nhưng điều này chỉ có ở ngành kinh doanh giải trí thu lợi nhuận vốn tách biệt với nền chính trị và xã hội Thái bảo thủ.[117] Năm 2014, một dự luật hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính được soạn thảo bởi Quốc hội Thái Lan và được hỗ trợ từ cả hai Đảng, nhưng sau đó đã bị đình trệ do khủng hoảng chính trị trong nước.[118] Tuy nhiên ngày 13 tháng 3 năm 2015, Thái Lan đã ban hành Luật bình đẳng giới (có hiệu lực từ ngày 09 tháng 09 năm 2015), trong đó bao gồm cả các điều khoản luật chống kỳ thị đối với người LGBT và hình sự hóa các hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử cộng đồng LGBT. Trong đó, hành vi "phân biệt đối xử giữa các giới tính" có thể bị phạt từ 20.000 Bath (tương đương khoảng 13 triệu VNĐ) cho đến 6 tháng tù giam.[119]

Ở những quốc gia Hồi giáo như Indonesia đã ban hành luật cấm nghiêm khắc chống lại người đồng tính. Quan hệ tình dục đồng tính có thể bị phạt 20 năm tù và bị đánh roi ở Malaysia. Năm 2003 ở Đài Loan, một dự luật được đưa ra để công nhận hôn nhân đồng tính đã không đạt đủ số phiếu để thông qua.[117]. Tháng 7 năm 2015, chính quyền Đài Loan tuyên bố có kế hoạch soạn thảo một bộ luật để hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới nhằm củng cố vị trí của cộng đồng LGBT trong xã hội Đài Loan[120]. Ở Nhật Bản, văn hóa và những tôn giáo lớn không có thái độ thù ghét những cá nhân đồng tính, nước này không có luật nào chống lại đồng tính luyến ái nhưng hôn nhân đồng tính thì không được công nhận.[121]. Năm 2010, trong khuôn khổ Diễn đàn nhân dân ASEAN, Mạng lưới Xu hướng tính dục và Bản dạng giới ASEAN được hình thành. Đây là lần đầu tiên, quyền của người đồng tính, song tính và chuyển giới được nhắc đến trong tuyên bố chung của Diễn đàn thường niên, đặt nền tảng cho những hoạt động tích cực của mạng lưới để thúc đẩy quyền của LGBT trong khu vực[122].

Ở khu vực Trung Đông vốn tập trung nhiều nước đạo Hồi, đồng tính luyến ái bị pháp luật cấm nghiêm khắc. Duy nhất ở Israel, quyền của người đồng tính được pháp luật hỗ trợ.[123] Israel là nước có tỉ lệ ủng hộ hôn nhân đồng giới cao nhất thế giới với 61% người dân ủng hộ.[124] Israel là nước Trung Đông đầu tiên và duy nhất cho đến nay công nhận sự chung sống không đăng ký của cặp đôi đồng giới. Mặc dù chưa công nhận hôn nhân đồng giới, Israel là quốc gia Trung Đông đầu tiên và duy nhất cho đến nay công nhận hôn nhân đồng giới ở nước khác. Kỳ thị dựa trên thiên hướng tình dục bị cấm vào năm 1992. Theo một quyết định năm 2008, các cặp đồng giới cũng được quyền nhận con nuôi. Ở đây, người đồng tính được quyền công khai tham gia quân ngũ.[125][126][127][128][129][130][131][132]

Với người chuyển giới, hiện tại đã có hơn 25 quốc gia và vùng lãnh thổ công nhận người chuyển giới. Cho đến năm 2014, các quốc gia đã công nhận và cho phép phẫu thuật chuyển giới bao gồm: Thụy Điển (1972), Đức (1981), Italia (1982), Hà Lan (1985), Thổ Nhĩ Kỳ (1988), Trung Quốc (2003), Nhật Bản (2004), New Zealand (1995), Panama (1975), Romani (1996), Nam Phi (2003), Iran, Vương quốc Anh (2004), Tây Ban Nha (2006), Urugoay (2009), Bồ Đào Nha (2011), Ấn Độ, Lithuana, Serbia, Argentina, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Philippines, Hồng Kông Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc (năm 2012) và nhiều bang, vùng của Australia, Canada, Hoa Kỳ[133]... Australia, New Zealand và Nepal đã cấp hộ chiếu (visa) công nhận người chuyển giới, trong đó những người không thuộc giới tính "M" hay "F" có thể chọn chữ "X" thay thế[134][135]. Tháng 8/2015, Hoa Kỳ đã bổ nhiệm cô Raffi Freedman-Gurspan - một người chuyển giới nữ công khai, giữ chức vụ Giám đốc khai thác và tuyển dụng nhân sự phục vụ cho Tổng thống[136].

Tháng 4 năm 2014, Toà án tối cao Ấn Độ đã ra phán quyết công nhận người chuyển giới là "giới tính thứ ba" trong luật pháp, cho phép người chuyển giới thực hiện chuyển đổi giới tính và sửa lại giới tính của mình trong các giấy tờ pháp lý là giới tính thứ 3 (không phải nam cũng không phải nữ) giống như Nepal, luật đã có tác động tới khoảng 3 triệu người chuyển giới tại Ấn Độ[137][138][139]. Tuy nhiên, hành vi đồng tính tại Ấn Độ thì sẽ bị phạt nặng, có thể lên tới 10 năm tù giam[140][141]

Công khai

Mức độ công khai thiên hướng tình dục của những người LGBT phụ thuộc vào việc họ sống trong một môi trường phân biệt đối xử ra sao, cũng như tình trạng về quyền LGBT nơi họ sinh sống[1].

Có nhiều người LGBT nổi tiếng công khai thiên hướng tình dục đồng tính, trong đó có cả nhiều nguyên thủ quốc gia, nhà lãnh đạo các tập đoàn hàng đầu thế giới như: Thủ tướng Luxembourg Xavier Bettel [142], nữ thủ tướng Iceland Johanna Sigurdardottir [143], Tim Cook - Giám đốc điều hành của Tập đoàn Apple, Robert Hanson - Giám đốc Tập đoàn về trang sức John Hardy, Anthony Watson - Giám đốc thông tin tập đoàn Nike, John Browne - CEO Tập đoàn dầu khí BP của Anh, Christopher Bailey - CEO của Tập đoàn bán lẻ cao cấp Burberry (Anh), Nick Denton - Nhà sáng lập Tập đoàn Gawker Media của Hoa Kỳ, Robert Greenblatt - Chủ tịch hãng truyền thông NBC Entertainment của Hoa Kỳ[144], Trevor Burgess - Giám đốc điều hành Ngân hàng St. Peterburg [145], Lisa Brummel - nữ Phó chủ tịch Bộ phận nhân lực của Microsoft, Peter Thiel - Cựu Tổng Giám đốc Tập đoàn PayPal kiêm nhà đầu tư đầu tiên Facebook, Chris Hughes - người đồng sáng lập và là người phát ngôn của Facebook, Megan Smith - nữ phó chủ tịch Google x, Giám đốc tổ chức công nghệ Linux Internationa, Bob Page - Giám đốc điều hành Tập đoàn Replacement (nhà bán lẻ lớn nhất thế giới về các mặt hàng đồ cổ, pha lê và bạc)[146][147]...

Một số ngôi sao giải trí nổi tiếng Hollywood, ca sĩ, MC nổi tiếng cũng công khai là người đồng tính như: Ricky Martin, nam diễn viên nổi tiếng Neil Patrick Harris, Wentworth Miller - nam diễn viên chính phim "Vượt ngục", Ben Whishaw - nam diễn viên chính của phim "Điệp viên 007", nam diễn viên hành động hàng đầu Hollywood Luke Evans, Jodie Foster - nữ diễn viên chính phim "Sự im lặng của bầy cừu" (người từng đoạt 2 giải Quả cầu vàng và 2 giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất), Raven-Symone - nữ ngôi sao phim "Cosby Show", Nữ MC thành danh nhất thế giới Ellen DeGeneres (bảy lần đoạt giải Emmy cho Người dẫn chương trình truyền hình xuất sắc nhất), Á quân của American Idol Adam Lambert...[148][149][150][151].

Nhiều cầu thủ bóng đá cũng công khai mình là người đồng tính như: Thomas Hitzlsperger (từng 52 lần đại diện cho Đội tuyển quốc gia Đức)[152], Robbie Rogers, David Testo, Anton Hysén, Thomas Berling, Jonathan De Falco, Marcus Urban, Justin Fashanu, Liam Davis...[153]. Vào tháng 4/2015, 2 tuyển thủ trụ cột của Đội tuyển bóng đá Thái Lan là Charyl Chappuis và Chanathip Songkrasin đã gây bất ngờ khi công khai quan hệ đồng tính.[154]

Năm 2016, có 1 cựu đại sứ và 6 đại sứ đương nhiệm của Hoa Kỳ là người đồng tính, gồm: David Huebner - cựu đại sứ Hoa Kỳ tại New Zealand; Đại sứ Hoa Kỳ tại Tổ chức an ninh và hợp tác châu Âu (OSCE), James Costos - đại sứ tại Tây Ban Nha; Rufus Gifford - đại sứ tại Đan Mạch; James "Wally" Brewster - đại sứ tại Dominica và Ted Osius - đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam [155].

Trích dẫn

Quan điểm chính thức của Giáo hội Công giáo Rôma với hơn 1 tỷ tín đồ trên toàn thế giới, đại diện là Tòa Thánh Vatican, phân biệt giữa khuynh hướng đồng tính và hành vi đồng tính, đồng thời đón nhận người đồng tính nhưng không chấp nhận hôn nhân đồng tính. Một mặt, Tòa thánh kêu gọi bao dung và phản đối các hành động bạo hành chống người đồng tính, "phải đón nhận họ với lòng tôn trọng, thông cảm và tế nhị, tránh đối xử bất công",[156] nhưng mặt khác, Tòa thánh kiên quyết chống lại hôn nhân đồng giới để bảo vệ giá trị của gia đình truyền thống và đức tin Ki-tô giáo. Giáo hoàng hưu trí Biển Đức XVI khi còn tại vị đã tiếp tục quan điểm này khi cho rằng hôn nhân đồng tính cấu thành hành vi chống lại sự thật bản chất của con người. Đó là một nỗ lực không mệt mỏi của cả Vatican mà người đứng đầu là Giáo hoàng, nhằm cố gắng thức tỉnh Hoa Kỳ và một loạt các nước châu Âu đang đòi hỏi công nhận hôn nhân đồng tính trong thời gian qua. Giáo hoàng Biển Đức XVI đã lên tiếng bày tỏ quan điểm rằng: hôn nhân đồng tính là phi tự nhiên và có thể gây nhiều phẫn nộ ảnh hưởng tới hòa bình và công lý trên thế giới. Giáo hoàng Biển Đức XVI từng kêu gọi:[157][158]

Chúng ta cần phải phổ cập và lan truyền kiến thức về hôn nhân tự nhiên trong sự giao hòa giữa phái nam và phái nữ nhằm gia tăng nỗ lực chống lại mọi sự dị biến hôn nhân. Những dị biến như thế làm mất ổn định tính tự nhiên của hôn nhân, che lấp bản chất vốn có của hôn nhân và làm phai nhạt vai trò quan trọng của nó đối với xã hội. Nguyên tắc hôn nhân này không phải là chân lý đức tin mà đơn giản là hệ quả tất yếu của quyền tự do tôn giáo, thể hiện bản chất của con người và là một thành quả phát triển của nhân loại. [...]
Hãy biết thêm về giá trị của gia đình và hôn nhân. Là tín đồ Kitô, chúng ta có bổn phận bảo vệ nguyên tính và nhất thống của hôn nhân giữa một người nam và một người nữ trước bất kỳ hình thức diễn dịch lệch lạc nào.

Các vấn đề y tế

Theo báo cáo tiến độ phòng, chống HIV/AIDS năm 2012, tỉ lệ nhiễm HIV trong những người nam quan hệ tình dục với nam ở Thành phố Hồ Chí Minh là 16%, tỷ lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm chích ma túy. Tại đây, cứ 5 nam quan hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít nhất một trong các nhiễm khuẩn giang mai, lậu sinh dục, lậu trực tràng, chlamydia sinh dục hoặc chlamydia trực tràng.[159] Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cao do một đồng tính nam thường có nhiều bạn tình, họ thường giới thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan hệ, nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh chóng lây lan sang các đối tượng khác. Bên cạnh đó, các đồng tính nam thường quan niệm sai lầm rằng, chỉ có quan hệ khác giới mới bị nhiễm HIV, giang mai, mào gà... còn đồng tính thì không. Họ ít khi sử dụng các biện pháp phòng tránh khi quan hệ tình dục như một khảo sát của Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS (Việt Nam) trên 300 đồng tính nam cho thấy một số chỉ sử dụng bao cao su với bạn tình mới quen lần đầu, khi thân rồi họ không đề phòng nữa.[160]

Năm 2003, một nghiên cứu về đồng tính nam ở Hà Lan được công bố trong Tạp chí AIDS phát hiện ra rằng "thời gian có quan hệ ổn định" với mỗi bạn tình chỉ là 1 năm rưỡi, và mỗi đồng tính nam có trung bình 8 đối tác tình dục mỗi năm.[161] Năm 2010, báo cáo của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) cho biết trong số các ca nhiễm HIV mới ở Hoa Kỳ thì số ca là nam thanh niên đồng tính trẻ tuổi cao hơn rất nhiều so với mức chung, có nhiều nguyên nhân cho việc này:

  • Tỷ lệ bị nhiễm HIV trong cộng đồng đồng tính luyến ái nam vốn cao, làm tăng khả năng lây nhiễm trong cộng đồng so với dân số thông thường.[162]
  • Các yếu tố xã hội như thành kiến và thiếu khả năng tiếp cận hệ thống y tế đối với cộng đồng này.
  • Nam giới trẻ có quan hệ đồng giới thường có các hành vi nguy cơ cao (như quan hệ tình dục với nhiều hơn 4 bạn tình, tiêm chích ma túy).

Thống kê của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Mỹ năm 2011 cho biết: nam đồng tính có khả năng nhiễm HIV cao gấp 44 tới 86 lần so với nam giới bình thường, và cao gấp 40 tới 77 lần so với nữ giới.[163] Năm 2009, thống kê cho biết có 61% số ca nhiễm HIV mới ở Mỹ là đồng tính hoặc song tính, dù nhóm này chỉ chiếm khoảng 2% dân số Mỹ.[164]

Hoa Kỳ hiện đang cấm nhóm đối tượng nam quan hệ tình dục với nam đi hiến máu "vì họ là một nhóm có nguy cơ cao bị nhiễm HIV, viêm gan B và một số bệnh nhiễm trùng khác có thể được lây truyền qua truyền máu" Vương quốc Anh và nhiều nước châu Âu đã cấm tương tự.[165][166]

Xem thêm

  • Androphilia và Gynephilia (Sự hấp dẫn với tính nam và sự hấp dẫn với tính nữ)
  • Giới và đa dạng tính dục
  • Trung lập về giới
  • Vai trò giới trong cộng đồng người phi-dị tính
  • Homophobia
  • Quyền của người liên giới tính
  • Sự lão hoá ở người thuộc cộng đồng LGBT
  • Các tỷ phú thuộc cộng đồng LGBT
  • Cộng đồng LGBT
  • Văn hoá cộng đồng LGBT
  • Tháng lịch sử LGBT
  • LGBT marketing
  • Âm nhạc LGBT
  • Người LGBT trong tù
  • Vấn đề nghỉ hưu với người LGBT
  • Quyền LGBT ở các quốc gia và vùng lãnh thổ
  • Sự phản đối đối với quyền LGBT
  • Chiến dịch xã hội vì LGBT
  • LGBT student movement
  • Các biểu tượng trong LGBT
  • Danh sách những sự kiện lớn nhất về LGBT
  • Danh sách các ấn phẩm định kỳ về LGBT
  • Danh sách các tổ chức và hội nghị về LGBT
  • Danh sách các nhà hoạt động vì quyền LGBT
  • Danh sách các chủ đề liên quan đến chuyển giới
  • Đa dạng giới

Tham khảo

  1. ^ a b Gay and lesbian issues - discrimination | Better Health Channel. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ Julia Goicichea (ngày 16 tháng 8 năm 2017). Why New York City Is a Major Destination for LGBT Travelers. The Culture Trip. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ Eli Rosenberg (ngày 24 tháng 6 năm 2016). Stonewall Inn Named National Monument, a First for the Gay Rights Movement. The New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ Workforce Diversity The Stonewall Inn, National Historic Landmark National Register Number: 99000562. National Park Service, U.S. Department of the Interior. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ Cahill, Sean, and Bryan Kim-Butler. "Policy priorities for the LGBT community: Pride Survey 2006." New York, NY: National Gay and Lesbian Task Force (2006).
  6. ^ Media Reference Guide (citing AP, Washington Post style guides), GLAAD. Truy cập 23 Dec 2019.
  7. ^ Minton, Henry (2002). Departing from Deviance. University of Chicago Press. tr.238. ISBN978-0-226-53043-7. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ Stein, Marc (ngày 14 tháng 6 năm 2012). Rethinking the Gay and Lesbian Movement (bằng tiếng Anh). Routledge. ISBN978-1-136-33157-2.
  9. ^ Masked Voices. www.sunypress.edu. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ Ross, E. Wayne (2006). The Social Studies Curriculum: Purposes, Problems, and Possibilities. SUNY Press. ISBN978-0-7914-6909-5.
  11. ^ a b Swain, Keith W. (ngày 21 tháng 6 năm 2007). Gay Pride Needs New Direction. Denver Post. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
  12. ^ Esterberg, Kristen (1994). From Accommodation to Liberation: A Social Movement Analysis of Lesbians in the Homophile Movement. Gender and Society. 8 (3): 424443. doi:10.1177/089124394008003008.
  13. ^ Faderman, Lillian (1991). Odd Girls and Twilight Lovers: A History of Lesbian Life in Twentieth Century America, Penguin Books. ISBN 0-14-017122-3, p. 210211.
  14. ^ Faderman (1991), p. 217218.
  15. ^ a b Leli, Ubaldo; Drescher, Jack (2005). Transgender Subjectivities: A Clinician's Guide. Haworth Press. ISBN978-0-7890-2576-0.
  16. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Alexander, Jonathan; Yescavage, Karen (2004). Bisexuality and Transgenderism: InterSEXions of The Others. Haworth Press. ISBN978-1-56023-287-2.
  17. ^ Out of the Closet and Into the Streets. Center for the Study of Political Graphics. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  18. ^ Research, policy and practice: Annual meeting, American Educational Research Association Verlag AERA, 1988.
  19. ^ a b c Shankle, Michael D. (2006). The Handbook of Lesbian, Gay, Bisexual, and Transgender Public Health: A Practitioner's Guide To Service. Haworth Press. ISBN978-1-56023-496-8.
  20. ^ I Advocate.... The Advocate. Issue #1024. tháng 3 năm 2009. tr.80.
  21. ^ Ring, Trudy (26 tháng 10 năm 2016). Expanding the Acronym: GLAAD Adds the Q to LGBT. Advocate. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  22. ^ Nadal, Kevin (ngày 15 tháng 4 năm 2017). The SAGE Encyclopedia of Psychology and Gender. Thousand Oaks, California: SAGE Publications. tr.1384. ISBN978-1-4833-8427-6. OCLC994139871. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ Marcha del Orgullo LGBTIQ (bằng tiếng Spanish). Comisión Organizadora de la Marcha (C.O.M.O). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ Bloodsworth-Lugo, Mary K. (2007). In-Between Bodies: Sexual Difference, Race, and Sexuality. SUNY Press. ISBN978-0-7914-7221-7.
  25. ^ Alder, Christine; Worrall, Anne (2004). Girls' Violence: Myths and Realities. SUNY Press. ISBN978-0-7914-6110-5.
  26. ^ Cherland, Meredith Rogers; Harper, Helen J. (2007). Advocacy Research in Literacy Education: Seeking Higher Ground. Routledge. ISBN978-0-8058-5056-7.
  27. ^ Lesbian, gay, bisexual and transgender couples urged to research honeymoon destinations. International Lesbian, Gay, Bisexual, Trans and Intersex Association. ngày 26 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
  28. ^ The National LGB&T Partnership. The National LGB&T Partnership. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
  29. ^ Green Party LGBT Group Website. Lgbtiq-greens.greenparty.org.uk. ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011.
  30. ^ EQUALITY FOR ALL (PDF). Green Party of England and Wales. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ Duffy, Nick (ngày 1 tháng 5 năm 2015). Green Party wants every teacher to be trained to teach LGBTIQ issues. PinkNews. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ a b LGBTQQIAAP - 'Alphabet Soup 101'. PugetSoundOff.org. Bản gốc lưu trữ tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  33. ^ DeMarco, Linda; Bruni, Sylvain (ngày 18 tháng 7 năm 2012) [1st pub. ngày 18 tháng 5 năm 2012]. No More Alphabet Soup. The Huffington Post. 1527958. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  34. ^ Brown, Catrina; Augusta-Scott, Tod (2006). Narrative Therapy: Making Meaning, Making Lives. Sage Publications Inc. ISBN978-1-4129-0988-4.
  35. ^ Vikhrov, Natalie (ngày 26 tháng 4 năm 2019). Armenia's LGBT+ community still waits for change one year after revolution. Thomson Reuters Foundation. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  36. ^ Lesbian, Gay, Bisexual, Transgender, Queer, Intersex, Asexual Resource Center. University of California, Davis. ngày 21 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
  37. ^ Lebaron, Sarah; Pecsenye, Jessica; Roland, Becerra; Skindzier, Jon (2005). Oberlin College: Oberlin, Ohio. College Prowler, Inc. ISBN978-1-59658-092-3.
  38. ^ Chen, Edith Wen-Chu; Omatsu, Glenn (2006). Teaching about Asian Pacific Americans: Effective Activities, Strategies, and Assignments for Classrooms and Communities (Critical Perspectives on Asian Pacific Americans). Rowman & Littlefield. ISBN978-0-7425-5338-5.
  39. ^ Babb, Florence E. (2001). After Revolution: Mapping Gender and Cultural Politics in Neoliberal Nicaragua. University of Texas Press. ISBN978-0-292-70900-3.
  40. ^ Padilla, Yolanda C. (2003). Gay and Lesbian Rights Organizing: Community-based Strategies. Haworth Press. ISBN978-1-56023-275-9.
  41. ^ Swigonski, Mary E.; Mama, Robin S.; Ward, Kelly; Shepard, Matthew (2001). From Hate Crimes to Human Rights: A Tribute to Matthew Shepard. Haworth Press. ISBN978-1-56023-257-5.
  42. ^ Becker, Ron (2006). Gay-Themed Television and the Slumpy Class: The Affordable, Multicultural Politics of the Gay Nineties. Television & New Media. 7 (2): 184215. doi:10.1177/1527476403255830. ISSN1527-4764.
  43. ^ DeTurk, Sara (2011). Allies in Action: The Communicative Experiences of People Who Challenge Social Injustice on Behalf of Others. Communication Quarterly. 59 (5): 569590. doi:10.1080/01463373.2011.614209. ISSN0146-3373.
  44. ^ O'Rourke, P. J. (2001). Peace Kills: America's Fun New Imperialism. Grove Press. ISBN978-0-8021-4198-9.
  45. ^ Gurjar, Kaumudi. Maiden stage act by city's LGBT face gets censor's chop. punemirror.in. Pune Mirror. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.
  46. ^ McCusker, Ros. Gay Leeds Your comprehensive guide to all things gay in Leeds. gayleeds.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.
  47. ^ Kelly, Morgan. Adding 'allies' to LGBT acronym sparks controversy. iowastatedaily.com. Iowa State Daily. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  48. ^ Richard, Katherine. Column: "A" đại diện cho người vô tính, không phải đồng minh. loyolamaroon.com. The Maroon. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014. Chữ A đó không dành cho những người đồng minh[,] chữ A đó dành để chỉ những người vô tính. [...] Cũng như sự song tính, sự vô tính cũng chịu sự xóa bỏ.
  49. ^ Reaching into the QUILTBAG: The Evolving World of Queer Speculative Fiction. Apex Magazine. 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  50. ^ University, La Trobe. What does LGBTIQA+ mean. www.latrobe.edu.au (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  51. ^ University, Texas. Concepts & Categories of LGBTQA+Identities (PDF). www.utexas.edu// (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
  52. ^ Government of Canada initiatives to support LGBTQ2 communities and promote diversity and inclusion. JUSTIN TRUDEAU, PRIME MINISTER OF CANADA. ngày 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  53. ^ Rainbow Refugee. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  54. ^ LGBT2Q+. www.vch.ca.
  55. ^ Szklarski, Cassandra (ngày 2 tháng 7 năm 2016). Is it time to drop LGBTQ's 'infinitely expanding alphabet' for something simpler? | CBC News. CBC (bằng tiếng Anh). CBC. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  56. ^ Ryan, Hugh (ngày 10 tháng 1 năm 2014). What Does Trans* Mean, and Where Did It Come From?'. Slate. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  57. ^ Glossary of Transgender Terms. Vaden Health Center Stanford University. ngày 14 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  58. ^ Bohan, Janis S. (1996). Psychology and Sexual Orientation: Coming to Terms. Routledge. ISBN978-0-415-91514-4.
  59. ^ Dreger, Alice (ngày 4 tháng 5 năm 2015). Reasons to Add and Reasons NOT to Add "I" (Intersex) to LGBT in Healthcare (PDF). Association of American Medical Colleges. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  60. ^ Aragon, Angela Pattatuchi (2006). Challenging Lesbian Norms: Intersex, Transgender, Intersectional, and Queer Perspectives. Haworth Press. ISBN978-1-56023-645-0. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
  61. ^ Makadon, Harvey J.; Mayer, Kenneth H.; Potter, Jennifer; Goldhammer, Hilary (2008). The Fenway Guide to Lesbian, Gay, Bisexual, and Transgender Health. ACP Press. ISBN978-1-930513-95-2.
  62. ^ Koyama, Emi. Adding the "I": Does Intersex Belong in the LGBT Movement?. Intersex Initiative. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  63. ^ Intersex for allies. ngày 21 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 Tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  64. ^ OII releases new resource on intersex issues Lưu trữ 2014-06-06 tại Wayback Machine, Intersex for allies and Making services intersex inclusive by Organisation Intersex International Australia, via Gay News Network, ngày 2 tháng 6 năm 2014.
  65. ^ Kaggwa, Julius (ngày 19 tháng 9 năm 2016). I'm an intersex Ugandan life has never felt more dangerous. The Guardian. ISSN0261-3077. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  66. ^ a b Meyer-Bahlburg, Heino F.L. (tháng 1 năm 1990). Phương pháp trị liệu hormone trước khi sinh liệu có chữa đồng tính?. Tạp chí Tâm lý học trẻ em và trẻ vị thành niên. 1 (4): 279283. doi:10.1089/cap.1990.1.279. ISSN1044-5463. các nghiên cứu trên người về tác động của sự thay đổi môi trường hóc môn thai kỳ bằng cách sử dụng các hormone ngoại sinh ủng hộ lý thuyết hormone thai kỳ rằng cả hormone androgen và estrogen đều liên quan đến sự phát triển của sự ưu tiên về giới... có khả năng các biến thể hormone thai kỳ có thể chỉ là một trong số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xu hướng tính dục.
  67. ^ a b Dreger, Alice; Feder, Ellen K; Tamar-Mattis, Anne (ngày 29 tháng 6 năm 2010), Preventing Homosexuality (and Uppity Women) in the Womb?, The Hastings Center Bioethics Forum, truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016
  68. ^ New publication "Intersex: Stories and Statistics from Australia". Organisation Intersex International Australia. ngày 3 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  69. ^ Jones, Tiffany; Hart, Bonnie; Carpenter, Morgan; Ansara, Gavi; Leonard, William; Lucke, Jayne (2016). Intersex: Stories and Statistics from Australia (PDF). Cambridge, UK: Open Book Publishers. ISBN978-1-78374-208-0. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2016.
  70. ^ Free & Equal Campaign Fact Sheet: Intersex (PDF). United Nations Office of the High Commissioner for Human Rights. 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  71. ^ Children's right to physical integrity, Council of Europe Parliamentary Assembly, Report Doc. 13297, ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  72. ^ Trans? Intersex? Explained!. Inter/Act. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  73. ^ Basic differences between intersex and trans. Organisation Intersex International Australia. 3 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  74. ^ Cabral Grinspan, Mauro (ngày 25 tháng 10 năm 2015), The marks on our bodies, Intersex Day
  75. ^ Klesse, Christian (2007). The Spectre of Promiscuity: Gay Male and Bisexual Non-Monogamies and Polyamories. Ashgate Publishing, Ltd. ISBN978-0-7546-4906-9.[cần giải thích][cầnnguồntốthơn]
  76. ^ Finnegan, Dana G.; McNally, Emily B. (2002). Counseling Lesbian, Gay, Bisexual, and Transgender Substance Abusers: Dual Identities. Haworth Press. ISBN978-1-56023-925-3.
  77. ^ Wilcox, Melissa M. (2003). Coming Out in Christianity: Religion, Identity, and Community. Indiana University Press. ISBN978-0-253-21619-9.
  78. ^ a b c Mohr, Richard D. (1988). Gays/Justice: A Study of Ethics, Society, and Law. Columbia University Press. ISBN978-0-231-06735-5. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
  79. ^ a b c d e f Atkins, Dawn (1998). Looking Queer: Body Image and Identity in Lesbian, Bisexual, Gay, and Transgender Communities. Haworth Press. ISBN978-0-7890-0463-5.
  80. ^ Blasius, Mark (1994). Gay and Lesbian Politics: Sexuality and the Emergence of a New Ethic. Temple University Press. ISBN978-1-56639-173-3.
  81. ^ Tatchell, Peter (ngày 24 tháng 6 năm 2009). LGB - nhưng sao lại là T?. mother-ship.com. Mothership Blog. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015. Cố gắng tách bạch LGB khỏi T và khỏi phụ nữ là sự hỗn loạn chính trị. Những người queer, giống như những người chuyển giới, đều là lệch lạc mang ấn tượng tiêu cực. Chúng ta không tuân theo những giả định truyền thống của chủ nghĩa dị tính về hành vi nam và nữ, bởi vì chúng ta có các mối quan hệ tình dục và tình cảm với người cùng giới. Chúng ta nên tôn vinh sự bất hòa của mình với các chuẩn mực dị tính chính thống. Quyền được khác biệt là một quyền cơ bản của con người. Quan niệm chúng ta nên tuân theo những kỳ vọng dị tính có tính hạ thấp và xúc phạm.
  82. ^ a b c d e Sycamore, Matt Bernstein (2005). That's Revolting!: Queer Strategies for Resisting Assimilation. Soft Skull Press. ISBN978-1-932360-56-1. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
  83. ^ a b c d Carlsson, Chris (2005). The Political Edge. City Lights Books. ISBN978-1-931404-05-1. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
  84. ^ Leondar-Wright, Betsy (2005). Class Matters: Cross-Class Alliance Building for Middle-Class Activists. New Society Publishers. ISBN978-0-86571-523-3.
  85. ^ Anti-Gay. Marksimpson.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  86. ^ Julie Bindel (ngày 2 tháng 7 năm 2014). Viewpoint: Should gay men and lesbians be bracketed together?. BBC News Magazine. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
  87. ^ Glover, Katie (ngày 10 tháng 9 năm 2015). Why it's time to take the T out of LGBT. The Independent. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.
  88. ^ McCloy, Spencer (27 tháng 7 năm 2018). Why the LGBT Alliance Could Be on the Brink of Schism. The Heritage Foundation. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.
  89. ^ Why it's time to remove the T from LGBT. Metro News. 6 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.
  90. ^ LGBT Groups Respond to Petition Asking to 'Drop the T'. www.advocate.com. ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  91. ^ Signatures for 'Drop The T' counter-petition surpass original - PinkNews · PinkNews. www.pinknews.co.uk. 12 tháng 11 năm 2015.
  92. ^ Nast, Condé. Why More Than 1,000 People Have Signed a Petition to Drop the "T" From LGBT. Teen Vogue.
  93. ^ Beyer, Dana; Director, ContributorExecutive; Maryl, Gender Rights (ngày 12 tháng 11 năm 2015). Gay Transphobia, 2015 Style. HuffPost.
  94. ^ a b c Armstrong, Elizabeth A. (2002). Forging Gay Identities: Organizing Sexuality in San Francisco, 19501994. University of Chicago Press. ISBN978-0-226-02694-7. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
  95. ^ Halpin, Mikki (2004). It's Your WorldIf You Don't Like It, Change It: Activism for Teenagers. Simon and Schuster. ISBN978-0-689-87448-2.
  96. ^ Rimmerman, Craig A.; Wald, Kenneth D.; Wilcox, Clyde (2006). The Politics of Gay Rights. University of Chicago Press. ISBN978-1-4129-0988-4.
  97. ^ Welcome to the Bradford University Minority Sexual and Gender Identity Site!. Bradford Uni MSGI Society. 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008.
  98. ^ GSRM - Gender, Sexual, and Romantic Minorities. acronymfinder.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  99. ^ 'Diversities' May Enrich 'LGBTQIAP' Alphabet Soup. The Huffington Post. ngày 19 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  100. ^ LGBT? LGBTQ? Queer? QUILTBAG? GSM? GSRM?. queerumich.com. University of Michigan (on Tumblr). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  101. ^ Gender and Sexual Minority Students (LGBTIQA). University of Derby. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  102. ^ Organisation proposes replacing the 'limiting' term LGBT with 'more inclusive' GSD, ngày 25 tháng 2 năm 2013
  103. ^ 'Gender And Sexual Diversities,' Or GSD, Should Replace 'LGBT,' Say London Therapists. The Huffington Post. ngày 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  104. ^ Pride on the prowl. Dalhousie News. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  105. ^ Alexander, Rashada; Parker, Karen; Schwetz, Tara (tháng 10 năm 2015). Sexual and Gender Minority Health Research at the National Institutes of Health. LGBT Health. 3 (1): 710. doi:10.1089/lgbt.2015.0107. ISSN2325-8292. PMC6913795. PMID26789398.
  106. ^ Park, Andrew (tháng 6 năm 2016). A Development Agenda for Sexual and Gender Minorities. The Williams Institute.
  107. ^ Young, R M & Meyer, I H (2005) The Trouble with "MSM" and "WSW": Erasure of the Sexual-Minority Person in Public Health Discourse American Journal of Public Health July 2005 Vol. 95 No. 7.
  108. ^ Glick, M Muzyka, B C Salkin, L M Lurie, D (1994) Necrotizing ulcerative periodontitis: a marker for immune deterioration and a predictor for the diagnosis of AIDS Journal of Periodontology 1994 65 p. 393397.
  109. ^ Gay and Lesbian Alliance Against Defamation. "Groundbreaking Report Reflects Persistent Discrimination Against Transgender Community", GLAAD, USA, ngày 4 tháng 2 năm 2011. Truy cập 2011-02-24.
  110. ^ LGBT world legal wrap up survey (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
  111. ^ http://bama.ua.edu/~safezone/timeline.pdf Lưu trữ 2010-06-13 tại Wayback Machine LGBTQ Timeline
  112. ^ Homosexuality and Sexual Orientation Disturbance:Proposed Change in DSM-II, 6th Printing, page 44 POSITION STATEMENT (RETIRED) (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  113. ^ a b A timeline of the homosexual "rights" juggernaut. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  114. ^ https://www.whitehouse.gov/blog/2015/06/26/live-updates-lovewins-supreme-court-rules-gay-and-lesbian-couples-can-marry-0/ (bằng tiếng English). 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập 28 tháng 6 năm 2015. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  115. ^ World laws_pertaining to_homosexual relationships and expression
  116. ^ World Day against Death Penalty: 7 countries still put people to death for same-sex acts
  117. ^ a b Unlikely Vietnam considers same-sex marriage
  118. ^ Thai marriage equality bill unable to proceed due to political crisis
  119. ^ Thái Lan thông qua luật chống kỳ thị người LGBT
  120. ^ Đài Loan xây dựng luật về hôn nhân đồng giới
  121. ^ [Japan and Sexual Minorities http://www.hurights.or.jp/archives/focus/section2/2008/06/japan-and-sexual-minorities.html]
  122. ^ Tọa đàm bảo vệ quyền người đồng tính, song tính và chuyển giới
  123. ^ The five most improved places for gay tolerance. The Independent. London. ngày 17 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2009. Israel is the only Middle-Eastern country to support gay rights legislation, and the country attracts gay people from Palestine and Lebanon.
  124. ^ Three-in-Five Israelis Back Same-Sex Marriage. Angus Reid Public Opinion. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  125. ^ The five most improved places for gay tolerance. The Independent. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  126. ^ Angus Reid Global. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  127. ^ "The world's most gay-friendly places". Calgary Herald. Jun 29, 2011.
  128. ^ Log In. Truy cập 23 tháng 9 năm 2015.
  129. ^ James Kirchick. "Was Arafat Gay?". Out.
  130. ^ Tel Aviv named 'world's best gay city' for 2011. The Jerusalem Post JPost.com. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  131. ^ Two killed in shooting at Tel Aviv gay center. Haaretz.com. 1 tháng 8 năm 2009. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  132. ^ Israel's monument to gays persecuted by Nazis planned for Tel Aviv. Size Doesn't Matter. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  133. ^ Người chuyển giới và pháp luật thế giới về người chuyển giới
  134. ^ http://tuoitre.vn/tin/the-gioi/20150811/nepal-cap-ho-chieu-cong-nhan-gioi-tinh-thu-ba/947634.html
  135. ^ Giới tính thứ ba được cấp thị thực ở Nepal
  136. ^ Nhà Trắng lần đầu tuyển dụng nhân viên chuyển giới
  137. ^ India recognises transgender people as third gender. The Guardian. ngày 15 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
  138. ^ McCoy, Terrence (ngày 15 tháng 4 năm 2014). India now recognizes transgender citizens as 'third gender'. Washington Post. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
  139. ^ Supreme Court recognizes transgenders as 'third gender'. Times of India. ngày 15 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
  140. ^ Rare unity: Religious leaders come out in support of Section 377. DNA India. ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.
  141. ^ India's Supreme Court turns the clock back with gay sex ban. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập 22 tháng 3 năm 2015.
  142. ^ Vị thủ tướng đầu tiên trong khối EU tổ chức kết hôn đồng tính
  143. ^ Thế giới có nữ thủ tướng đồng tính đầu tiên
  144. ^ 6 CEO tập đoàn hàng đầu công khai đồng tính trước Tim Cook
  145. ^ CEO ngân hàng đầu tiên công khai đồng tính | Thế giới | Báo điện tử Tiền Phong
  146. ^ Những người đồng tính quyền lực nhất làng công nghệ
  147. ^ Những CEO đồng tính quyền lực của nước Mỹ
  148. ^ Các sao Hollywood công khai là người đồng tính
  149. ^ Các sao Hollywood công khai đồng tính (tiếp)
  150. ^ Khi sao công khai là người đồng tính
  151. ^ Luke Evans
  152. ^ Cựu cầu thủ Đức xác nhận mình là người đồng tính
  153. ^ 8 cầu thủ nam từng công khai đồng tính
  154. ^ Sốc: Hai tuyển thủ Thái Lan công khai quan hệ đồng tính Huyền Châu ANTĐ 18:18 05/04/2015
  155. ^ http://www.thanhnien.com.vn/the-gioi/my-bo-nhiem-ong-ted-osius-lam-dai-su-tai-viet-nam-510503.html
  156. ^ Giáo lý Hội thánh Công giáo, số 2358, cf. Phần thứ ba, Đoạn thứ hai, Chương hai, Mục 6: Điều răn thứ sáu
  157. ^ Nước Pháp chia rẽ vì dự luật hôn nhân đồng tính. Báo điện tử Người đưa tin. Truy cập 23 tháng 9 năm 2015.
  158. ^ Thông điệp của Giáo hoàng Biển Đức XVI: Hôn nhân đồng tính là phi tự nhiên. Báo điện tử An ninh Thế giới.
  159. ^ Bản sao đã lưu trữ. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2012.
  160. ^ Quan hệ đồng tính nam lây HIV cao gấp 20 lần mại dâm. Báo Nông nghiệp Việt Nam. 29 tháng 8 năm 2011. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  161. ^ The Contribution of Steady and Casual Partnerships to the Incidence of HIV Infection among Homosexual Men in Amsterdam," AIDS 17 (2003): 1031.
  162. ^ CDC: HIV rates high among young gay men, many unaware they're infected. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  163. ^ NATIONAL HIV/AIDS STRATEGY FOR THE UNITED STATES. P 14
  164. ^ Prejean J, Song R, Hernandez A, Ziebell R, Green T, et al. (2011) Estimated HIV Incidence in the United States, 2006-2009. PLoS ONE 6(8): e17502. doi:10.1371/journal.pone.0017502
  165. ^ Cber / Fda. FDA Policy on Blood Donations from Men Who Have Sex with Other Men. Web.archive.org. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
  166. ^ The National Blood Service Exclusion of Men who have Sex with Men from Blood Donation. Blood.co.uk. ngày 19 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.

Liên kết ngoài

  • Lesbian, gay, bisexual, and transgendered community (SociologyContribute) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
Wikiquote Anh ngữ sưu tập danh ngôn về:
LGBT

Video liên quan

إرسال تعليق (0)
أحدث أقدم