Bài thuốc đối pháp lập phương

1. PHÁC ĐỒ SỬ TRÍ SỐC PHẢN VỆ

I. CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ

Phản vệ được phân thành 4 mức độ:

1. nhẹ (độ I):

Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa phù mạch

2. Nặng ( độ II): có từ 2 biểu hiện ỏ nhiều cơ quan:

a, Mày đay, phù xuất hiện nhanh

b, khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.

c, Đau bụng, nôn, ỉa chảy

d, huyết áp tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp

3. nguy kịch( độ III) biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:

a, Đường thở: Tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.

b, thở: thở nhanh, khò khè, tím tái rối loạn nhịp thở

c, Rối laonj ý thức : vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn

d, tuần hoàn: sốc mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp

4. ngừng tuần hoàn (độ IV)

Biểu hiện ngừng hô hấp ngừng tuần hoàn

II. Sử trí sốc phản vệ:

A nguyên tắc chung:

1. tất cả các trường hợp phản vệ phải dược phát hiện sớm, sử trí khẩn cấp kịp thời ngay tại chỗ và theo dõi liên tục trong vòng 24h

2.Bác sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ

3. Adrenalin là thuốc thiêt yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên

B. xử trí phản vệ nhẹ: (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch

1. sử dụng methylprednisolon 1- 2mg/kg hoặc diphehydramin 1mg/kg uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bênh

2.tiếp tục theo rõi ít nhất 24h để xử trí kịp thời

C. phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ nặng và nguy kịch ( độ II, III)

1 ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có)

2.Cho bệnh nhân nằm tại chỗ, đầu thấp nghiêng trái nếu có nôn

3. Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 01 ống, tiêm bắp

- trẻ sơ sinh hoặc trẻ <10 kg : 0,2ml ( tương đương 1/5 ống )

- trẻ khoảng 10 kg : 0,25ml ( 1/4 ống)

- trẻ khoảng 20 kg: 0,3 ml ( 1/3 ống)

- trẻ > 30kg: 0,5ml ( 1/2 ống)

- người lớn: 0,5 1ml (1/2 1 ống)

- theo rõi huyết áp 3-5 phút/lần

- tiêm nhắc lại adrenalin 3 5 phút/ lần đến khi huyết áp và mạch ổn định

- tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10000 ( 1 ống adrenalin pha với 9 ml nước cất = pha loãng 1/10)

- người lớn:0,5-1 ml (dung dịch pha loãng 1/ 10.000 = 50 100 mcg) tiêm trong 1- 3 phút sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần hoặc lần 3 nếu mạch huyết áp chưa nên

- trẻ em không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm

- thiết lập đường truyền tĩnh mạch

Thở ô xy 6- 10 lít/phút

Mời khoa hồi sức cấp cứu hỗ trợ

2. PHÁC ĐỒ SỬ TRÍ VỰNG CHÂM

1. Nguyên nhân:

Do tâm lý sợ hãi, do sức khỏe yếu, trạng thái cơ thể không bình thường ( đói, lao động nặng, đĩa về) thiếu máu

2. Triệu chứng:

Da tái toát mồ hôi mạch nhanh, tim đập nhanh, tim đập yếu, huyết áp có thể hạ thấp, hoảng loạn, ngất. trường hợp nặng có thể tụt huyết áp, rối loạn cơ tròn

3. Xử trí:

Lập tức bảo bệnh nhân nhắm mắt rút kim, đắp ấm đảm bảo thông thoáng cho bệnh nhân dễ thở, giải thích cho bệnh nhân, sử dụng dịch truyền thuốc trợ tim nếu cần thiết, trường hợp bệnh nhân không đỡ mời khoa hồi sức hỗ trợ.

3. BỆNH LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ VII NGOẠI BIÊN

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Nguyên nhân:

- Do lạnh

- Do viêm nhiễm

- Do sang chấn thương

- Do U.K.

2. Triệu chứng: Mặt mất cân đối, miệng méo, nhân trung lệch sang bên lành. Bên liệt mất nếp nhăn trán, lông my sệ, mắt nhắm không kín. Không thổi lửa, huýt sáo được, ăn uống rơi vãi đọng thức ăn trong khoang miệng.

Thực thể Charlebell (+) bên liệt.

3. cận lâm sàng

- XQ Schuller tai

- Citi sọ não

- công thức máu

- hóa sinh máu: ure, crea, got, gpt, glu, tri, chles

- nước tiểu

4. Chẩn đoán:.

YHHĐ: Bệnh dây thần kinh mặt (liệt VII ngoại biên)

YHCT: khẩu nhãn oa tà

5. Điều trị theo YHHĐ:

+ Bảo vệ mắt: nhỏ mắt bằng dung dịch cloramphenicol 0,4%.

+ Nguyên nhân do viêm nhiễm phối hợp kháng sinh:

+ Chống viêm: corticoid: người lớn: 3-5mg/kg/ ngày, trẻ em: 1-2mg/kg/ ngày

+ Chống viêm không steroid:

. Meloxicam (auxicam, mobic)7,5mg viên x 2 viên/ngày hoặc ống tiêm bắp 15mg/ngày x 3-4 ngày sau chuyển sang uống

. Piroxicam (fenidel) 20mg/ ngày x 3-4 ngày

. celecoxid 200mg uống 1-2 viên/ngày

+ Thuốc khác:

.Omepazol 20mg, pantoprazol 40mg uống 01 viên/24h

Liệt VII chia làm 3 thể

+ vật lý trị liệu: chiếu đèn hồng ngoại, điện xung, siêu âm điều trị, sóng ngắn

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

- bệnh danh: khẩu nhãn oa tà

I.Liệt VII ngoại biên do lạnh: Trúng phong hàn kinh lạc

- Triệu chứng: Mắt nhắm không kín, miệng méo, uống nước trào ra, không hýt sáo được, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

- Phương pháp điều trị: khu phong , tán hàn,thông kinh hoạt lạc.

- Bài thuốc: Đại tần giao thang

Khương hoạt 08g Độc hoạt 08g Tần giao 08g

Bạch chỉ 08g Xuyên khung 08g Ngưu tất 12g

Đương quy 12g Thục địa 12g Bạch thược 12g

Đẳng sâm 12g Phục linh 08g Cam thảo 06g

Bạch truật 12g Hoàng cầm 08g

Sắc uống ngày 01 thang.

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm:

Châm tả huyệt ế phong, dương bạch, toản chúc, tình minh, đồng tử liêu, thừa khấp, giáp xa, địa thương, nhân trung, thừa tương. Toàn thân châm hợp cốc bên đối diện, phong trì

- cứu các huyệt: giáp xa, địa thương, ngư yêu, hợp cốc, phong trì

- Xoa bóp bấm huyệt vùng mặt bên liệt, bấm các huyệt trên.

- Thủy châm: Methylcobal (B12) 500 mcg ngày 01 ống, thủy châm phong trì, giáp xa hoặc 1-2 huyệt trên

- Chôn chỉ: theo y lệnh huyệt của bác sỹ

II. Liệt VII ngoại biên do nhiễm trùng: Trúng phong nhiệt kinh lạc

- Triệu chứng: Mắt nhắm không kín, miệng méo cùng bên với mắt, uống nước trào ra, không húyt sáo được, có sốt, sợ gió, sợ nóng, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù sác.

- Phương pháp điều trị: khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết(khi có sốt), khu phong bổ huyết hoạt lạc (khi hết sốt).

- Bài thuốc:

Kim ngân hoa 16g Ngưu tất 12g

Bồ công anh 16g Đan sâm 12g

Thổ phục linh 12g Xuyên khung 12g

Sắc uống ngày 01 thang. Trần bì 08g

Giai đoạn hết sốt gia thêm các vị thuốc bổ như: bạch thược 12g, đương quy 12g, thục địa 08g.

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm: Châm tả khúc trì , nội đình, dương bạch, toản chúc, tình minh, đồng tử liêu, giáp xa, nhân trung, thừa tương. Toàn thân châm hợp cốc, phong trì.

- Xoa bóp bấm huyệt vùng mặt bên liệt, bấm các huyệt trên.

- Thủy châm: Methylcobal (B12) 500 mcg ngày 01 ống, thủy châm phong trì, giáp xa hoặc 1-2 huyệt trên

- chôn chỉ: theo y lệnh huyệt của bác sỹ

III. Liệt VII ngoại biên do sang chấn: Ứ huyết ở kinh lạc

- Triệu chứng: Mắt nhắm không kín, miệng méo, uống nước trào ra, không húyt sáo được, tìm hiểu nguyên nhân gây ra như sang chấn, ngã, bị thương tích, sau mổ vùng hàm mặt, xương chũm

- Phương pháp điều trị: hoạt huyết, hành khí tiêu ứ

- Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm

Xuyên khung 12g

Bạch thược 12g

Hồng hoa 08g

Ngưu tất 12g

Uất kim 08g

Chỉ sác 06g

Đương quy 12g

Đào nhân 10g

Đan sâm 12g

Trần bì 06g

Hương phụ 06g

Sắc uống ngày 01thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm: Huyết hải, túc tam lý, dương bạch, toản chúc, tình minh, đồng tử liêu, giáp xa, nhân trung, thừa tương. Toàn thân châm hợp cốc, phong trì.

- Xoa bóp bấm huyệt vùng mặt bên liệt, bấm các huyệt trên.

- Thủy châm: Methylcobal (B12) 500 mcg ngày 01 ống, thủy châm phong trì, giáp xa hoặc 1-2 huyệt trên

- Chôn chỉ: theo y lệnh huyệt của bác sỹ

4. ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG

(ĐAU LƯNG)

I. Y HỌC HIỆN ĐẠI

1.Đai cương:

- Đau lưng là một bệnh hay gặp trong đời sống hàng ngày, trên lâm sàng cả nam và nữ ở các lứa tuổi nhất là tuổi lao động ảnh hưởng đến năng suất lao động và sinh hoạt

- Đau lưng cấp: thường do lạnh đột ngột gây co cứng các cơ ở cạnh cột sống các dây chằng cột sống bị viêm bị phù lề chèn ép vào rễ, dây thần kinh gây đau hạn chế vận động. Ngoài ra còn do mang vác nặng sai tư thế, sang chấn vùng cột sống hoặc do viêm

- Đau lưng mạn: Thường do thoái hóa cột sống , lao cột sống các khối u vùng cạnh cột sống các bệnh vùng bụng, vùng ngực

2. Chẩn đoán

- Chẩn đoán xác định dựa vào dấu hiệu lâm sàng

+ Đau vùng thắt lưng có tính chất cấp tính ( kéo dài 3-6 tuần), mạn tính ( kéo dài trên 3 tháng)

+ Triệu chứng kèm theo:

. Biểu hiện kích thích rế như yếu chi tê bì

. Có triệu chứng rối loạn cơ tròn( ruật, bang quang), hội chứng đuôi ngựa

3. Chẩn đoán nguyên nhân dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng:

- xét nghiệm công thức máu, tốc độ máu nắng

- xét nghiệm hóa: ure, creaatinin, got, gpt,, calci

- xét nghiệm nước tiểu; có protein nhiệt tán gợi ý bệnh đa u tủy xương

- xq cột sống thắt lưng thẳng nghiêng

- siêu âm ổ bụng

- điện tim

- điện cơ

4. Điều trị:

- Vật lý trị liệu: hồng ngoại, siêu âm, đắp paraffin, sóng ngắn, điện sung, điện từ trường

- Thuốc điều trị:

+ Thuốc giảm đau: paracetamol, efferalgal 0,5g liều 1-3g/24h

+ Chống viêm không steroid:

. Meloxicam (auxicam, mobic)7,5mg viên x 2 viên/ngày hoặc ống tiêm bắp 15mg/ngày x 3-4 ngày sau chuyển sang uống

. Piroxicam (fenidel) 20mg/ ngày x 3-4 ngày

. celecoxid 200mg uống 1-2 viên/ngày

+ Thuốc khác:

. mydopeson 50mg uống 1-2 viên/24h

.Omepazol 20mg, pantoprazol 40mg uống 01 viên/24h

II. Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bệnh danh: yêu thống

1. Đau lưng cấp:

1.1. Đau lưng cấp do co cứng cơ:

Y học cổ truyền cho rằng do phong hàn thấp gây ra

- Triệu chứng: Đau lưng sảy ra đột ngột sau khi bị nhiếm lạnh, mua ẩm thấp, lưng đau nhiều không cúi người được, ho, hắt hơi đau tăng. Thường đau một bên cột sống, nhìn cơ cạnh cột sống không đỏ, sờ cơ cạnh cột sống co cứng toàn thân sợ lạnh mạch trầm huyền.

- Pháp điều trị: Khu phong tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc

- Bài thuốc: can khương thương truật thang gia giảm

Can khương 08g cam thảo 06g

Thương truật 08g Phục linh 12g

Quế chi 08g ý dĩ nhân 12g

Xuyên khung 16g phụ tử chế 08g

Tế tân 04g

Sắc uống ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm: Châm tả giáp tích 2 bên, thận du, đại trường du, dương lăng tuyền, túc tam lý

- Cứu các huyệt trên

- Giác hơi vùng thắt lưng

- Xoa bóp bấm huyệt vùng thắt lưng day bấm các huyệt trên

- Thủy châm mythylcoban (b12) ngày 01 ống 1-2 huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên hoặc theo chỉ định của bác sỹ

1.2 Đau lưng cấp do vác nặng sai tư thế:

Yhct gọi do khí trệ huyết ứ

- Triệu chứng: Đau lưng xuất hiện khi mang vác nặng sau một động tác thay đổi tư thế đột ngột, đau một bên hoặc 2 bên, đau dữ dội một chỗ, vận động hạn chế nhiều khi không cúi được, cơ vùng lưng co cứng, mạch phù

- Pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ, thư cân hoạt lạc

- Bài thuốc: tứ vật đào hồng gia giảm

Xuyên khung 12g

Bạch thược 12g

Hồng hoa 08g

Ngưu tất 12g

Uất kim 08g

Chỉ sác 06g

Đương quy 12g

Đào nhân 10g

Đan sâm 12g

Trần bì 06g

Hương phụ 06g

Sắc uống ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điên châm các huyệt trên

- Xoa bóp bấm huyệt vùng thắt lưng

- Cứu các huyệt trên

- Giác hơi vùng thắt lưng

- Thủy châm mythylcoban (b12) ngày 01 ống 1-2 huyệt trên

- Chôn chỉ: các huyệt trên hoặc theo chỉ định của bác sỹ

1.3 Đau lưng cấp do viêm cột sống:

Do thấp nhiệt

- Triệu chứng: Có sưng nóng, đỏ đau vùng cột sống toàn thân có sốt

- Pháp điều trị: thanh nhiệt trừ thấp

- Bài thuốc: Tứ vật dào hồng gia giảm

2. Đau lưng mạn tính;

Đau lưng do các bệnh nội tạng,do lao do u điều trị kết hợp bổ thận trừ phong

Bài thuốc : độc hoạt tang ký sinh gia giảm

Độc hoạt 12g Đảng sâm 12g

Phòng phong 08g phục linh 12g

Tang ki sinh 12 g Cam thảo 08g

Tế tân 06g Bạch thược 12g

Quế chi 06g Đương quy 12g

Đỗ trọng 12g Thục địa 12g

Ngưu tất 12g Đại táo 12g

- Điên châm các huyệt trên

- Xoa bóp bấm huyệt vùng thắt lưng

- Thủy châm mythylcoban (b12) ngày 01 ống 1-2 huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên

5. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH HÔNG TO - HỘI CHỨNG THẮT LƯNG HÔNG

( đau thần kinh tọa)

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

I.Triệu chứng cơ năng:

Đau thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi xuống kheo và cẳng bàn chân theo đường đi của dây thần kinh hông. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội, đau tăng khi vận động, hắt hơi, cúi. Đau tăng về đêm, giảm khi vận động

II. Triệu chứng thực thể:

- Cột sống: Phản ứng co cơ cạnh cột sống, cột sống mất đường cong sinh lý vẹo do tư thế chống đau

- Triệu chứng chèn ép dễ: Dấu hiệu Lasegue dương tính, walleix(+), phản xạ gân gót giảm hoặc mất.

+ Rễ L5: Phận gân gót bình thường, giảm hoặc mất cảm giác ngón cái, không đi được bằng gót, teo cơ nhóm trước ngoài, cơ mu chân.

+ Rễ S1: Phản xạ gân gót giảm hoặc mất phía ngón út, không đi dược bằng mũi.

2. Các thăm dò cần làm
a. Chẩn đoán hình ảnh
- Chụp Xquang thường quy: đánh giá hình thái cột sống, đốt sống để loại trừ các nguyên nhân khác như khối u, xẹp lún đốt sống, viêm đốt sống đĩa đệm, viêm khớp cùng chậu
- Chụp cắt lớp vi tính cột sống khi có nghi ngờ tổn thương cấu trúc xương, ống sống
- Đo mật độ xương
b. Các xét nghiệm và thăm dò cần làm để chẩn đoán loại trừ nguyên nhân(tùy theo từng trường hợp cụ thể):
- Xét nghiệm cơ bản: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng

- xét nghiệm nước tiểu toàn phần.
- Xét nghiệm sinh hóa máu: Ure, creatinin, AST, ALT.
- Xét nghiệm dịch não tủy: Protein thường tăng nhẹ nếu có ép rễ.

III. Chẩn đoán nguyên nhân: 07 nhóm chính

- Thoát vị đĩa đệm

- Viêm cột sống dính khớp

- Viêm nhiễm xung quanh các rễ tạo nên dây thần kinh hông to

- Do chèn ép: U, lao

- Dị dạng cột sống

- Thoái hóa cột sống

- Các nguyên nhân khác: Do lạnh, đái tháo đường

IV. Điều trị:

1. Điều trị không dùng thuốc :

- Chế độ bất động trong giai đoạn cấp tính

- Vật lý trị liệu: dòng giao thoa, siêu âm điều, trị đắp parafin, chiếu đèn hồng ngoại, điện từ trường

- Kéo dãn cột sống

2. Điều trị bằng thuốc:

- thuốc điều trị:

+ Thuốc giảm đau: paracetamol, efferalgal 0,5g liều 1-3g/24h

+ Chống viêm không steroid:

. Meloxicam (auxicam, mobic)7,5mg viên x 2 viên/nhày hoặc ống tiêm bắp 15mg/ngày x 3-4 ngày sau chuyển sang uống

. Piroxicam (fenidel) 20mg/ ngày x 3-4 ngày

. celecoxid 200mg uống 1-2 viên/ngày

+ Thuốc khác:

. mydopeson 50mg uống 1-2 viên/24h

.Omepazol 20mg, pantoprazol 40mg uống 01 viên/24h

. Rotundin30mg/ ngày

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

I. Bệnh danh: Tọa cốt phong Yêu cước thống.

II. Nguyên nhân:

Phong hàn

Phong hàn thấp

Phong nhiệt

Huyết ứ

III. Các thể bệnh:

1. Đau thần kinh hông do lạnh: Trúng phong hàn kinh lạc

- Triệu chứng: Đau vùng thắt lưng lan xuống mông,mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn, đau tăng khi lạnh, chườm ấm dễ chịu, chưa teo cơ, toàn thân sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

- Phương pháp điều trị: Khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết.

- Bài thuốc: Đại tần giao thang gia giảm

Tần giao 12g

Cam thảo 08

Xuyên khung 08g

Đương quy 12g

Sinh địa 12g

Thục địa 10g

Sinh địa 12g

Tế tân 06g

Bạch thược 14g

Khương hoạt 12g

Phòng phong 12g

Độc hoạt 12g

Bạch truật 12g

Bạch linh 12g

Trần bì 08g

Sắc uống ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm: Thận du, đại trường du, trật biên hoàn khiêu, thừa phù ủy trung, thừ sơn, dương lăng tuyền, giải khê, côn lôn.

- Thủy châm: Methylcobal(vitamin b12) thủy châm các huyệt trên.

- Giác hơi vùng thắt lưng

- Cứu các huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên hoặc theo y lệnh của bác sỹ

- Ngâm chân bằng thuốc y học cổ truyền

2 . Đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống gây chèn ép:

Phong hàn thấp tý

- Triệu chứng: Đau vùng thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn, bệnh kéo dài, hay tái phát, có teo cơ, ăn uống kém, mạch nhu hoãn, trầm nhược.

- Phương pháp điều trị: Khu phong tán hàn, hoạt huyết, trừ phong thấp, bổ can thận.

- Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm

Độc hoạt 12g Đảng sâm 12g

Phòng phong 08g phục linh 12g

Tang ki sinh 12 g Cam thảo 08g

Tế tân 06g Bạch thược 12g

Quế chi 06g Đương quy 12g

Đỗ trọng 12g Thục địa 12g

Ngưu tất 12g Đại táo 12g

Sắc uống ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Châm cứu: Thận du, đại trường du, trật biên hoàn khiêu, thừa phù, ủy trung, thừa sơn, dương lăng tuyền, giải khê, côn lôn.

- Thủy châm: Methylcobal( vitamin b12) thủy châm các huyệt trên.

- Giác hơi vùng thắt lưng

- Cứu các huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên hoặc theo y lệnh của bác sỹ

- Ngâm chân bằng thuốc y học cổ truyền

3. Đau thần kinh hông to do viêm nhiễm:

- Triệu chứng: Đau có cảm giác nóng rát, đau như kim châm, chân đau nóng hơn so với bên lành, chất lưỡi hồng hoặc đỏ rêu lưỡi vàng mỏng mạch sác

- Pháp: Thanh nhiệt trừ thấp hành khí hoạt huyết

- Bài thuốc: Ý dĩ nhân hợp nhị diệu tán gia giảm

Ý dĩ 12g ngưu tất 16g

thương truật 10g cam thảo 6g

khương hoạt 12g đương quy 12g

phong phong 12g hoàng bá 10g

kim ngân hoa 16g thương nhĩ tử 12g

thổ phục linh 12g trần bì 8g

Sắc ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm: Thận du, đại trường du, trật biên, hoàn khiêu, thừa phù, ủy trung, thừa sơn, dương lăng tuyền, giải khê, côn lôn.

- Thủy châm:Methylcobal( vitamin b12) thủy châm các huyệt trên

- Ngâm chân bằng thuốc y học cổ truyền

- Chôn chỉ các huyệt trên hoặc theo y lệnh của bác sỹ

4. Đau thần kinh hông to do sang trấn:

- Triệu chứng: Đau dữ dội tại 1 điểm, đột ngột lan xuống chân, chất lưỡi đỏ tím có điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mạch sáp

- Pháp hành khí hoạt huyết khứ ứ, thông kinh hoạt lạc

- Bài thuốc tứ vật đào hồng gia giảm

Sinh địa 12g đào nhân 8g

xích thược 12g hồng hoa 8g

xuyên khung 12g quy vĩ 12g

đan sâm 12g ngưu tất 12g

kê huyết đằng 10g uất kim 8g

trần bì 8g cam thảo 8g

Sắc uống ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm: Thận du, đại trường du, trật biên, hoàn khiêu, thừa phù, ủy trung, thừa sơn, dương lăng tuyền, giải khê, côn lôn.

- Thủy châm:Methylcobal( vitamin b12) thủy châm các huyệt trên.

- Giác hơi vùng thắt lưng

- Cứu các huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên hoặc theo y lệnh của bác sỹ

- Ngâm chân bằng thuốc y học cổ truyền

6. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VAI GÁY

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

I. Đại cương

- Hội chứng đau vai gáy là bệnh hay gặp trên lâm sàng, bệnh liên quan đến bệnh lý đốt sống cổ. Tùy theo mức độ và vị trí tổn thương bệnh nhân có những rối loạn cảm giác và vận động do các rễ thần kinh thuộc đám rễ thần kinh vùng cổ chi. Thường gặp đau hoặc tê sau gáy lan xuống vai tay có thể đơn độc hoặc kết hợp với yếu, giảm trương lực cơ tương ứng với các rễ thần kinh thương tổn tri phối.

II. Chẩn đoán.

Tùy thuộc nguyên nhân mức độ và giai đoạn bệnh,bệnh nhân có thể ít nhiều những triệu chứng và hội chứng sau đây.

1. Hội Chứng Cột Sống Cổ

- Đau vùng cổ gáy: Có thể khởi phát cấp tính sau chấn thương, sau động tác vận động cổ quá mức, hoặc tự nhiên như sau khi ngủ dậy. Đau cũng có thể xuất hiện từ từ âm ỉ, mạn tính.

- Hạn chế vận động cột sống cổ, có thể kèm theo dấu hiệu vẹo cổ, hay gặp trong đau cột sống cổ cấp tính

- Điểm đau cột sống cổ khi ấn vào các gai sau, cạnh cột sống cổ tương ứng các rễ thần kinh.

2. Hội chứng rễ thần kinh

- Đau vùng gáy lan lên vùng chẩm và xuống vai hoặc cánh tay, bàn tay, biểu hiện lâm sàng là hội chứng vai gáy hoặc hội chứng vai cánh tay.

Đau thường tăng lên khi xoay đầu hoặc gập cổ về phía bên đau.

- Rối loạn vận động, cảm giác kiểu rễ : Yếu cơ và rối loạn cảm giác như rát bỏng, kiến bò. tê bì ở vùng vai, cánh tay, hoặc ở bàn tay và các ngón tay.

- Một số nghiệm pháp đánh giá tổn thương rễ thần kinh cổ:

+ Dấu hiệu chuông bấm: ấn điểm cạnh sống tương ứng với lỗ tiếp hợp thấy đau xuất hiện từ cổ lan xuống vai và cánh tay.

+ Nghiệm pháp Spurling: Bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghiêng đầu về bên đau, thầy thuốc dùng tay ép lên đỉnh đầu bệnh nhân, làm cho đau tăng lên.

+ Nghiệm pháp dạng vai: Bệnh nhân ngồi, cánh tay bên đau đưa lên trên đầu và ra sau, các triệu chứng rễ giảm hoặc mất.

+ Nghiệm pháp kéo giãn cổ: Bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay giữ chẩm và cằm và kéo từ tử theo trục dọc, làm giảm triệu chứng.

3. Hội chứng tủy cổ

- Do lồi hoặc thoát vị đĩa đệm gây chèn ép tuỷ cổ, tiến triển trong một thời gian dài

- Biểu hiện sớm là dấu hiệu tê bì và mất khéo léo hai bàn tay, teo cơ hai tay, đi lại khó khăn, nhanh mỏi. Giai đoạn muộn tùy vị trí tổn thương có thể thấy liệt trung ương tứ chi , liệt ngoại vi hai tay và liệt trung ương hai chân ; rối loạn phản xạ đại tiểu tiện.

4. Hội Chứng Động Mạch Sống Nền: Đau đầu vùng chẩm, chóng mặt, ù tai, mờ mắt, đôi khi có giảm thị lực thoáng qua, mất thăng bằng, mệt mỏi.

5. Các triệu chứng khác

Có thể có các rối loạn thần kinh thực vật : Đau kèm theo ù tai, rối loạn thị lực rối loạn vận mạch vùng chẩm vai hoặc tay. Các triệu chứng toàn thân như sốt rét run, vã mồ hôi vào ban đêm, sụt cân. Nếu có cần đặc biệt lưu ý loại trừ bệnh lý ác tính, nhiễm trùng.

III. Cận lâm sàng.

Xét nghiệm máu:CTM , HHSM, Nước tiểu, ECG.

Chụp Xquang thường quy , tư thế trước sau , nghiêng

IV. Điều trị.

Điều trị theo nguyên nhân kết hợp điều trị triệu chứng

1. Nguyên tắc điều trị:

- Giảm đau,chống viêm, Vitamin, nâng cao thể trạng, an thần,

2. Điều trị

- Vật lý trị liệu: Hồng ngoại, siêu âm, đắp paraffin, sóng ngắn

- Thuốc điều trị:

+ Thuốc giảm đau: Paracetamol, efferalgal 0,5g liều 1-3g/24h

+ Chống viêm không steroid:

. Meloxicam (auxicam, mobic)7,5mg viên x 2 viên/ngày hoặc ống tiêm bắp 15mg/ngày x 3-4 ngày sau chuyển sang uống

. Piroxicam (fenidel) 20mg/ ngày x 3-4 ngày

. celecoxid 200mg uống 1-2 viên/ngày

+ thuốc khác:

. thuốc tăng tuần hoàn não

. Piracetam 1g x 04 ống/ngày, tanganil 0,5g x 1-2 ống /24h

. Kacetam 800mg uống 1-2 viên/ ngày

. mydopeson 50mg uống 1-2 viên/24h

.Omepazol 20mg, pantoprazol 40mg uống 01 viên/24h

. Rotundin30mg/ ngày

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

-Bệnh danh: Lạc chẩm

- Nguyên nhân:

Do phong hàn, huyết ứ, khí trệ.

1. Đau vai gáy do lạnh:

- Triệu chứng: Đột nhiên vai gáy cứng đau, quay cổ khó, ấn vào cơ thang cơ ức đòn chũm đau, co cứng so với bên lành, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mạch phù.

- Phương pháp điều trị: Khu phong tán hàn hành khí (thông kinh hoạt lạc)

- Bài thuốc: Quyên tý thang

Khương hoạt 08g Đương quy 12g

Độc hoạt 08g Cam thảo 06g

Khương hoàng 12g Gừng 04g

Bạch thược 12g Đại táo 12g

Hoàng kỳ 16g tần giao 12 g

Quế chi 08 g xuyên khung 08g

Sắc uống ngày 01 thang.

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm: Phong trì, kiên tỉnh, thiên trụ, thiên tông, dương lăng tuyền, Dương trì.

- Xoa bóp bấm huyệt: ấn, day, miết các cơ thang, cơ ức đòn chũm.

- Thủy châm : mythylcobal (b12) ngày 01 ống 1- 2 huyệt trên

- Cứu: các huyệt trên

2. Đau vai gáy do mang vác nặng, sai tư thế( khí trệ huyết ứ)

- Triệu chứng: Đột nhiên vai gáy cứng đau, quay cổ khó, ấn vào cơ thang cơ ức đòn chũm đau, co cứng so với bên lành thường sảy ra sau khi mang vác nặng, sai tư thế mạch phù khẩn

- pháp: hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc

- bài thuốc:

Tô mộc 10g

Uất kim 10g

Hồng hoa 08g

Bạch thược 10g

Trần bì 08g

Nga truật 10g

Đào nhân 10g

Cát căn 12g

Quế chi 06

Cam thảo 06g

Sắc uống ngày 01thang

- Điện châm: Phong trì, kiên tỉnh, thiên trụ, thiên tông, dương lăng tuyền, Dương trì.

- Xoa bóp bấm huyệt: ấn, day, miết các cơ thang, cơ ức đòn chũm.

- Thủy châm : mythylcobal (b12) ngày 01 ống 1- 2 huyệt trên

- Cứu: các huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên

7.VIÊM QUANH KHỚP VAI

A.Y HỌC HIỆN ĐẠI

I ĐẠI CƯƠNG

Viêm quanh khớp vai là bệnh lý phần mềm quanh khớp vai: gân, cơ, dây chằng, bao khớp, đặc trưng bởi đau và giảm vận động

Theo welfling có 4 thê lâm sàng của viêm quanh khớp vai:

- Đau vai đơn thuần do bệnh lý gân

- Đau vai cấp do lắng đọng vi tinh thể

- Giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu hoặc đứt các gân mũ cơ quay, khiến cơ nhị đầu, cơ delta không hoạt dộng được

- Cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp bao khớp dày dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo- xương cánh tay

II. chẩn đoán viêm quanh khớp vai

1. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng:

Ấn đau chói tại các vị trí tương ứng như đầu dài gân nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai kết hợp cận lâm sàng mà chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai

Chẩn đoán phân biệt:

- chấn thương làm gãy xương và sai khớp vai

- viêm khớp vai do lao ,tụ cầu, đợt tiến triển viêm khớp dạng thấp

- thoái hóa khớp vai

- nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, u trung thất,,,

2. Cận lâm sàng
a. Chẩn đoán hình ảnh
- Chụp Xquang thường quy khớp vai đánh giá mức đọ tổn thương, hoặc X quang tim phổi ( loại trừ nguyên nhân khác)
- Siêu âm khớp vai

- Điện tâm đồ
- Đo mật độ xương
b. Các xét nghiệm và thăm dò cần làmđể chẩn đoán loại trừ nguyên nhân (tùy theo từng trường hợp cụ thể):
- Xét nghiệm cơ bản: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng

- Xét nghiệm nước tiểu toàn phần.
- Xét nghiệm sinh hóa máu: Ure, creatinin, AST, ALT.

- ECG

III. Điều trị

- Meloxicam(mobic) viên 7,5mg uống 1-2 viên/ngày hoặc ống 75mg tiêm bắp trong 3- 4 ngày sau chuyển sang uống

- Piroxicam viên hay ống 20mg tiêm ngày 01 ống trong 3 - 4 ngày sau chuyển sang uống

- Paracetamol, efferagal 0,5 g uống 1 3 g /ngày

- Thuốc giãn cơ: mydopeson 50 mg uống 2-4 viên/ngày

- Omepazon 20mg hoặc pantoprazol 40mg uống 01 viên/ngày

- Vật lý trị liệu: siêu âm điều trị, dòng giao thoa, chiếu đèn hồng ngoại, sóng ngắn, đắp parafin

B.Y HỌC CỔ TRUYỀN

- bệnh danh gọi là kiên tý thống

1. Kiên thống ( viêm quanh khớp vai thể đơn thuần của YHHĐ):

- Triệu chứng: Đau tăng khi vận động, đau làm hạn chế vận động một số động tác như: chải đầu, gãi lưng. Đau xung quanh khớp vai là chủ yếu, trời lạnh, ẩm đau tăng, khớp vai không sưng, không đỏ không teo cơ.

- Pháp điều trị: Khu phong tán hàn hành khí hoạt huyết

- Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm

Khương hoạt 12g Xích thược 12g

Đương quy 12g Cam thảo 06g

Sinh khương 06g Trần bì 08g

Phòng phong 08g Khương hoàng 12g

Hoàng kỳ 16g Đại táo 12g

Quế chi 08g Tang kí sinh 12g

Sắc uống ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Điện châm: Kiên tỉnh, kiên trinh, kiên ngung, thiên tông, trung phủ, tý nhu, cự cốt, vân môn.

- Xoa bóp bấm huyệt: Xát, lăn, day, bóp, vờn vận động, rung khớp vai

- Thủy châm:Methylcobal( vitamin b12) thủy châm các huyệt trên.

- Cứu các huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên hoặc theo y lệnh của bác sỹ

- Hướng dẫn bệnh nhân tự xoa bóp vận động

2. Kiên ngưng ( VQKV thể tắc nghẽn)

- Triệu chứng: Gặp ở những bệnh nhân liệt nửa người, chấn thương sọ não, viêm màng não. Khớp vai đau ít hoặc không đau chủ yếu là hạn chế vận động hầu hết các động tác, khớp như bị đông cứng lại, toàn thân và khớp vai gần như bình thường, nếu bị lâu ngày các cơ xung qanh khớp vai teo nhẹ.

- Pháp điều trị: Hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc

- Bài thuốc: Quyên tý thang gia vị

Khương hoạt 12g Xích thược 12g

Sinh khương 06g Đương quy 12g

Cam thảo 06g Trần bì 06g

Phòng phong 08g Khương hoàng 12g

Đại táo 12g Đào nhân 10g

Hoàng kỳ 16g

Sắc uống ngày 01 thang

Nếu có teo cơ gai thêm Đẳng sâm 12g, Bạch truật 12g, thục địa 12g, hà thủ ô 10g

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Châm cứu: : Kiên tỉnh, kiên trinh, kiên ngung, thiên tông, trung phủ, tý nhu, cự cốt, vân môn.

- Xoa bóp bấm huyệt: Xát, lăn, day, bóp, vờn vận động, rung khớp vai, các động tác nhẹ nhàng tăng dần cường độ và biên độ

- Thủy châm vitamin b12 ngày 01 ống các huyệt trên

- Cứu các huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên

- Hướng dẫn bệnh nhân tự xoa bóp vận động

3. Hậu kiên phong( Tương ứng với thể hội vai tay, loạn dưỡng phản xạ chi YHHĐ)

- Triệu chứng: Viêm quanh khớp vai đông cứng và rối loạn thần kinh vận động ở bàn tay, khớp vai đau, hạn chế vận động, bàn tay phù có khi lan nên cẳng tay, đau toàn bộ bàn tay có khi đau cả ngày lẫn đêm vận động hạn chế móng tay giòn rễ gãy.

- Pháp điều trị: Bổ khí huyết, hoạt huyết tiêu ứ

- Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm

Thục địa 16g Đào nhân 10g

Bạch thược 12g Đẳng sâm 16g

Đương quy 10g Xuyên khung 10g

Hồng hoa 10g Hoàng kỳ 16g

Sắc uống ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Xoa bóp bấm huyệt: Xát, lăn, day, bóp, vờn vận động, rung khớp vai, các động tác nhẹ nhàng tăng dần cường độ và biên độ

- Châm cứu: châm bổ Kiên tỉnh, kiên trinh, kiên ngung, thiên tông, trung phủ, tý nhu, cự cốt, vân môn, khúc trì, thủ tam lý, hợp cốc bên đau.

- Thủy châm:Methylcobal( vitamin b12) thủy châm các huyệt trên ngày 01 ống.

- Cứu các huyệt trên

- Chôn chỉ các huyệt trên hoặc theo y lệnh của bác sỹ

8.ĐAU THẦN KINH LIÊN SƯỜN

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

I. ĐẠI CƯƠNG:

- Đau dây thần kinh liên sườn là một hội chứng tổn thương các rễ thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân như chấn thương, vận động với cường độ mạnh hay tư thế không đúng hoặc do bệnh lí liên quan

- Bệnh đau dây thần kinh liên sườn thường gây ra những cơn đau nhói từng đợt hoặc kéo dài dọc theo dây thần kinh liên sườn.

- Theo YHCT Đau dây thần kinh liên sườn là một chứng bênh đươc mô tả trong phạm vi chứng hiếp thống. Hiếp thống là đau một hoặc hai bên mạng sườn, chỉ là một cảm giác chủ quan của người bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm và kinh túc thiếu dương, cho nên đau mạng sườn phần nhiều có quan hệ mật thiết đến bệnh của can đởm.

Nguyên nhân do:

- Phong hàn xâm phạm vào hai kinh can và đởm làm cho kinh khí bị bế tắc gây đau.

- Tình chí uất ức, giận dữ bi ai làm cho can khí rối loạn dễ gây khí trệ.

- Khí trệ làm cho huyết vận hành kém, dần dần gây nên huyết ứ. Chấn thương cũng gây ra huyết ứ từ đó sinh đau.

- Đàm ẩm lưu trú ở cạnh sườn cũng gây hiếp thống

-Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết tại can đởm làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây đau

- Can hư, huyết táo làm can mạch.

II. CHẨN ĐOÁN:

1. Theo YHHĐ:

1.1. Lâm sàng:

Đặc điểm ở bệnh đau dây thần kinh liên sườn la cơn đau tức trước ngực xuất hiện từng đợt kéo dài.

- Đau ngực vùng ngoại vi: bệnh nhân thường thấy đau từ vùng ngực và xương ức lan đến cột sống và tăng mạnh khi cơ thể cử động như ho hắt hơi thay

đổi tư thế.

- Đau ngực thể nguyên phát: do lạnh hay do vận động sai tư thế quá tầm. cơn đau kéo dài ở một bên lưng lan chéo xuống dưới ra phía trước tùy theo mức độ tổn thương của rễ dây thần kinh tại đốt sống lưng. Khi ấn vào từng điểm có sợi dây thần kinh liên sườn, gần cột sống hay dường giữa lách sẽ thấy đau rõ rệt, đau tức hoặc đau lan theo đường đi của dây thần kinh liên sườn. Da vùng đau không có biểu hiện tổn thương.

- Đau ngực thứ phát: bênh nhân thường đau chủ yếu do bệnh lí đĩa đệm cột sống ngực, do lao cột sống vì những tổn thương tại phổi hay nhũng cơn đau quặn tại gan.

Ngoài ra những cơn đau dây thần kinh liên sườn do bệnh lí thoái hóa cột sống lưng thường âm ỉ và xuất hiện cả khi vận động hay nghỉ ngơi. Do lao cột sống hay ung thư cột sống thì bệnh diễn biến nặng khu trú vùng cột sống bị tổn thương. Tính chất đau: đau nhói cả hai bên sườn, hoặc đau như bó chặt lấy ngực hoặc bụng. Ấn cột sống sẽ thấy điểm đau chói, bệnh nhân đau liên tục suốt ngày đêm, thay đổi tư thế đau tăng. Bệnh nhân có các triệu chứng nặng như hội chứng nhiễm độc lao: sốt về chiều mệt mỏi sút cân có thể thấy biến dạng cột sống.

- Đau do bệnh lí tủy sống: triêu chứng đau dây thần kinh liên sườn là dấu hiệu sớm của u rễ thần kinh, u ngoài tủy. khám cột sống không thấy đau rõ ràng.

- Đau do chấn thương cột sống: xảy ra sau khi bệnh nhân bị chấn thương, chẳng hạn bị ngã hay tai nạn lao động,vận động hoặc là động tác với cường độ quá mạnh.

- Đau do nhiễm khuẩn hay gặp nhất là đau dây thần kinh liên sườn do zona: bệnh nhân thường đau một bên ngực 3-4 ngày, bỏng rát. Ngoài ra còn kèm theo sốt nhẹ, đau hạch nách, cơ thể có dấu hiệu phát ban đỏ và nổi mụn nước màu hơi tím ở vùng da nơi có dây thần kinh liên sườn đi qua. Sau 2-3 ngày thì mụn nước hóa mủ, đóng vảy, trong 10 ngày thì bong tróc và hình thành ban da từ cột sống tới xương ức. giai đoạn di chứng bênh nhân thấy đau rát vùng tổn thương một thời gian.

1.2. Cận lâm sàng:

- Chụp Xquang thường quy: Đánh giá hình thái cột sống, đốt sống để tìm ra nguyên nhân gây bệnh như thoái hóa cột sống, lao cột sống.

Xét nghiệm và thăm dò cần làm để chẩn đoán loại trừ nguyên nhân:

- Xét nghiệm cơ bản: Tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, xét nghiệm nước tiểu toàn phần.

- Xét nghiệm sinh hóa máu: Ure, creatinin, SAT, ALT

- Điện tim, siêu âm ổ bụng

1.3. Điều trị YHHĐ:

Trước hết cần điều trị các bệnh toàn thân là nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn. Đau dây thần kinh liên sườn tiên phát.

- Giảm đau chọn một trong các thuốc: Paracetamol, efferagalviên 0,5g liều từ 1- 3g/ngày. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.

- Chống viêm không steroid khi bệnh nhân đau nhiều:

+ Meloxicam (Mobic, ausicam) viên 7,5mg x 2 viên/ngày sau ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp 15mg/ngày x 3 4 ngày đầu sau đó chuyển sang đường uống.

+ Piroxicam (Felden) viên hay ống 20mg, uống 1 viên/ngày uống sau ăn no hoặc tiêm bắp ngày 1 ống trong 3 4 ngày, sau đó chuyển sang đường uống.

+ Gabapentin (neurontin) viên 300mg uống 1-3 viên/ngày, có thể tăng tới 6 viên/ngày.

- Thuốc dãn cơ: Mydorison: 50mg x 2- 4 viên/ngày hoặc Myonal 50mg x 3 viên/ngày.

- Kết hợp thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm khi cần thiết: Amitryptylin 25mg x 1-2 viên/ ngày.

Điều trị đau dây thần kinh liên sườn do Zona:

+ Giai đoạn cấp:

- Bôi tại chỗ hồ nước, xanh methylen. Không được sử dụng các thuốc mỡ bôi lên vùng tổn thương.

- Thuốc kháng virut: Acyclovir viên 0,2g dùng 5 - 7 ngày. Thuốc điều trị đau thần kinh: nhóm gabapentin.

- Thuốc kháng histamin: có tác dụng giảm phù nề tại vùng tổn thương. Tuy nhiên cũng có tác dụng an thần nhẹ, nên chỉ dùng vào buổi trưa và tối. Thận trọng dùng đối với người điều khiển phương tiện giao thông.

- An thần: dùng khi đau nhiều gây mất ngủ, thường dùng các thuốc an thần nhẹ như: Rotunda 30mg x 2v/ngày

+ Giai đoạn di chứng:

- Thuốc điều trị đau thần kinh: nhóm gabapentin.

- An thần.

B.Y HỌC CỔ TRUYỀN

Đau thần kinh liên sườn là một chứng bệnh được miêu tả trong phạm vi chứng hiếp thống của y học cổ truyền

Hiếp thống là đau ở một hoặc hai bên mạng sườn, chỉ là một cảm giác chủ quan của người bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm và kinh túc thiếu dương, cho nên đau mạng sườn phần nhiều có quan hệ mật thiết đến bệnh của Can đởm.

Nội kinh ghi: Bệnh của Can thì đau ở hai cạnh sườn lan xuống bụng dưới và Tà tại Can thì hai cạnh sườn đau, sườn là nơi phân giới tuần hoàn của kinh Đởm nên đau cạnh sườn cũng là bệnh của đởm.

I/ Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh Đau thần kinh liên sườn

Nguyên nhân:

Tuệ Tĩnh cho rằng: Nội nhân là do giận dữ, bi ai, cảm xúc, đói no, lạnh nóng không đều, té ngã, đàm tích đọng vào sườn cùng kết hợp với huyết ứ mà thành đau, ngoại nhân là do tà khí cảm vào kinh thiếu dương như tai điếc, sườn đau là do phong hàn cảm vào mà thành đau

Cơ chế bệnh sinh:

Giận dữ, bi ai làm cho Can khí rối loạn dễ gây khí trệ. Đói no cũng ảnh hưởng đến sự vận chuyển của khí cơ gây khí trệ.

Khí trệ làm huyết vận hành kém, dần dần gây nên huyết ứ. Khi có huyết ứ thường có cả khi trệ, chấn thương cũng gây ra huyết ứ và từ đó sinh đau.

Đàm ẩm lưu trú ở cạnh sườn cũng gây hiếp thống.

Phong tà thương phế, khí cơ không giáng làm can khí hoành nghịch, mạch lạc của can đởm mất hòa giáng gây đau.

Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết tại can đởm làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây đau.

Can hư, huyết táo làm can mạch không được nuôi dưỡng tốt cũng có thể gây đau sườn.

II/ Thể lâm sàng Đau thần kinh liên sườn

1. Đau thần kinh liên sườn do lạnh

- Triệu chứng: Đau liên sườn dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau nhất ở vùng rễ sau lưng, đường nách giữa, sụn ức đòn, ho thở đều đau, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.

- Pháp điều trị: Hòa giải thiếu dương

Bài thuốc: Tiểu sài hồ thang gia giảm

Sài hồ 12g Bán hạ chế 6g

Đẳng sâm 12g Cam thảo 6g

Thăng ma 8g Sinh khương 8g

Hoàng cầm 8g Đại táo 12g

Quế chi 8g Bạch chỉ 12g

Uất kim 8g Chỉ xác 10g

Sắc uống ngày 1 thang.

-B thuốc theo đối pháp lập phương

-Châm cứu:

A thị huyệt vùng rễ thần kinh xuất phát

Nội quan, Dương lăng tuyền, đại bao

- Cứu các huyệt trên

- Chôn chỉ: theo y lệnh của bác sỹ

- Thủy châm methylcobal(vitamin b12) 01 ống/ngày: túc tam lý, dương lăng tuyền

2. Đau thần kinh liên sườn thể Can khí uất nghịch

- Triệu chứng: đau trướng ở một hoặc hai bên sườn, có cảm giác đầy tức, đau di chuyển, khi đau phụ thuộc vào sự thay đổi tình chí mà tăng giảm, ngực trướng khó chịu, hay thở dài, bụng đầy chướng, ăn ít, người dễ cáu gắt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.

- Pháp điều trị: Sơ can lý khí

- Bài thuốc: Tiêu dao tán gia giảm

Bạch truật 12g Bạc hà6g

Bạch thược 12g Thanh bì 8g

Bạc linh 12g Uất kim 8g

Sài hồ 8g Đan sâm 16g

Hương phụ 6g Sinh khương4g

Cam thảo 6g

Sắc uống ngày 1 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Châm cứu

Châm tả: A thị huyệt, Dương lăng tuyền, Hành gian

Châm bình:Nội quan

- Chôn chỉ: theo y lệnh của bác sỹ

- Thủy châm methylcobal(vitamin b12) 01 ống/ngày: túc tam lý, dương lăng tuyền

3. Đau thần kinh liên sườn thể Đàm ẩm lưu trú

- Triệu chứng: Đau cạnh sườn, ngực sườn trướng đau, ho khạc đờm, thở gấp, đoản hơi. Khi ho, khạc đờm, xoay chuyển người và thở mạnh thì đau tăng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền hoặc trầm hoạt.

- Pháp điều trị: Lý khí, hóa đàm, thông lạc.

- Bài thuốc: Hương phụ, tuyền phúc hoa thang.

Tử tô 12g Trần bì 8g

Bán hạ chế 20g Phục linh 20g

Ý dĩ 20g Hương phụ 12g

Tuyền phúc hoa 12g (Bọc trong lụa)

Sắc uống ngày 1 thang

Nếu đau bụng gia Hậu phác 12g, đau bụng nhiều gia Mộc hương 6g.

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

Châm cứu:

Châm tả, cứu: A thị huyệt, Kỳ môn

Châm bình: Trung quản, Nội quan, Phong long.

- Chôn chỉ: theo y lệnh của bác sỹ

- Thủy châm methylcobal(vitamin b12) 01 ống/ngày: túc tam lý, dương lăng tuyền

4. Đau thần kinh liên sườn thể Huyết ứ

- Triệu chứng: Sườn đau như bị dùi đâm, đau cố định, ấn vào đau chói thêm, đêm đau tăng hoặc nổi cục, chất lưỡi tím hoặc có nốt ứ huyết, mạch sáp.

- Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ.

- Bài thuốc cổ phương: Huyết phủ trục ứ thang

Đào nhân 12g Chỉ xác 12g

Xích thược 12g Hồng hoa 12g

Cát cánh 8g Ngưu tất 16g

Sài hồ10g Cam thảo 4g

Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu chảy máu dùng bột tam thất 4 8g

- Bài thuốc theo đốipháp lập phương

Dùng thuốc ngoài: Nếu do chấn thương huyết ứ dùng hạt gấc mài với dấm bôi vào chỗ ứ huyết để làm tan huyết ứ.

Châm cứu:

Châm tả: A thị huyệt

Châm bình: Huyết hải, Nội quan, Cách du, Dương lăng tuyền.

- Chôn chỉ: theo y lệnh của bác sỹ

- Thủy châm methylcobal(vitamin b12) 01 ống/ngày: túc tam lý, dương lăng tuyền

5. Đau thần kinh liên sườn thể Can đởm thấp nhiệt

- Triệu chứng: Đau vùng cạnh sườn, đắng miệng, tâm phiền, ngực tức khó chịu, kém ăn, buồn nôn, mắt đỏ hoặc vàng, tiểu tiện đỏ hoặc vàng, rêu lưỡi vàng nhợt, mạch huyền hoạt.

- Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp

Bài thuốc: Long đởm tả can thang

Long đởm thảo 8g Đương quy 12g

Chi tử (sao rượu) 6g Sinh địa 10g

Hoàng cầm sao 8g Mộc thông 10g

Trạch tả 12g Sa tiền tử 10g

Sài hồ8g Cam thảo 4g

Sắc uống ngày 1 thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Châm cứu: Châm tả A thị huyệt

Châm bình Phong long, Túc tam lý, Dương lăng tuyền

- Chôn chỉ: theo y lệnh của bác sỹ

- Thủy châm methylcobal(vitamin b12) 01 ống/ngày: túc tam lý, dương lăng tuyền

6. Đau thần kinh liên sườn thể Can âm bất túc

- Triệu chứng: sườn đau âm ỉ, đau dai dẳng không dứt, miệng khô, môi khô, trong tâm phiền nhiệt, đầu mắt choáng váng, mắt nhìn không rõ, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch huyền tế sác.

- Pháp điều trị: Tư âm dưỡng can (bổ huyết).

Bài thuốc: Nhất quán tiễn

Sa sâm 12g Kỷ tử 12g

Sinh địa 24g Đương quy 12g

Xuyên luyên tử 6g Mạch môn 12g

Sắc uống ngày 1 thang

Nếu đau nhiều gia thêm: Uất kim 8g, Trầm hương 8g, Diên hồ sách 8g

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Châm cứu:

Châm tả A thị huyệt

Châm bổ Can du, Nội quan, Thần môn, Tam âm giao

- Chôn chỉ: theo y lệnh của bác sỹ

- Thủy châm methylcobal(vitamin b12) 01 ống/ngày: túc tam lý, dương lăng tuyền

Một số bài thuốc dân gian (Tuệ Tĩnh toàn tập)

Bài 1: Gốc hẹ giã nát sao với dấm bọc lụa mà chườm chỗ đau là khỏi ngay

Kết hợp dùng hẹ cả rễ và lá giã nát vắt lấy nước, hòa với rượu lấy nửa bát rồi uống

Bài 2: Hương nhu tươi giã lấy nước uống

Bài 3: Địa phụ tử sao qua tán bột, mỗi lần uống 4g với rượu.

9.BỆNH GOUT ( GÚT)

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

Gout là bệnh rối loạn chuyển hóa các putin, có dặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gout là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.

1. Chẩn đoán:

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

a. Cơn gút cấp điển hình:

- Thường xuất hiện tự phát, khởi phát đột ngột vào ban đêm

- Thường gặp ở các chi dưới như: Ngón chân cái, khớp gối, bàn ngón chân

- Khớp đau dữ dội, bỏng rát. Khám khớp sưng nóng, đỏ, đau.

- Đáp ứng tốt với colchisin các triệu chứng viêm thuyên giảm hoàn toàn

Sau 48h

b. Gut mạn:

- Giữa các đợt cấp, các khớp đã bị tổn thương hầu như không có triệu chứng nhưng các tinh thể urat vấn tiếp tục nắng đọng.

- gút mạn tính có biểu hiện như: Hạt tophi (trên bề mặt các khớp, cạnh khớp, sụn vành tại), bệnh thận do gút ( sỏi thận, suy thân)

c. cận lâm sàng

- Acid uric máu tăng cao: nam>420umol/l, nữ >360umo/l

- aciduric niệu >600mg/24h

- xét nghiệm dịch khớp ( trong trường hợp viêm khớp gối, thường có tràn dịch)

+ Dịch khớp viêm nhiều bạch cầu đa nhân trung tính

+ Có tinh thể urat chẩn đoán cơn gút

- Xét nghiệm: ure, crea, aciduric, glu, triglicerid, cholesteron

- Nước tiểu

- Siêu âm thận

- Xét nghiệm công thức máu, máu lắng, protein c phản ứng

- Xq khớp

- Điện tim

d. Tiêu chuẩn Bennett và wood (1968)

- Chẩn đoán chắc chẵn gút khi tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hoặc trong các hạt tô phi

- Hoặc có tít nhất trong số các tiêu chuẩn sâu đây

+ Tiền sử hoặc hiện tại có ít nhất hai đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, sưng đau dữ dội và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần

+ Tiền sử hoặc hiện tại có một đợt sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên

+ có hạt tophi

+ Đáp ứng tốt với colchicin

2. chẩn đoán phân biệt

- viêm khớp dạng thấp

- Viêm khớp nhiễm khuẩn

3 điều trị gút cấp

- thuốc chống viêm

+ colchicin 1mg uống 0,6mg/6h hoặc 1-2 viên /ngày kết hợp với thuốc chống viêm không steroid

+ Meloxicam (ausicam, mobic)viên 75mg x 2 viên/ngày hoặc ống tiêm bắp trong 2-4 ngày

Piroxicam (fenidel) viên hay ống 20mg uống 01 viên /ngày hoặc tiêm bắp ngày 01 ống trong 2- 4 ngày

- Paracetamol, Efferalgal 0,5g liều 1- 3g/ngày

4. Điều trị gút mạn

- Colchisin 1mg uống ngày 1 viên trong vòng 3 tháng uống trước khi đi ngủ thuốc không steroid có thể dung đơn độc hợp kết hợp colchicin

- Allopurinol viên 100- 300mg liều 200- 400mg /ngày

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bệnh danh: Thống phong

1. Thể phong thấp nhiệt( đợt cấp):

- Triệu chứng: Đột ngột khớp bàn ngón chân cái sưng đau, nóng, đỏ, không giám sờ, đụng vào đau, sốt, miệng khô, sợ lạnh, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch phù sác.

- Pháp điều trị: Khu phong , thanh nhiệt trừ thấp, hoạt huyết chỉ thống

- Bài thuốc: Gia vị tam diệu thang

Thương truật 15g ngưu tất 12g

Ý dĩ nhân 30g Thổ phục linh 16g

Tri mẫu 9g Đương quy 15g

Kê huyết dắng 30g tỳ giải 12g

Xích thược 15g hoàng bá 12g

Mộc qua 12g

Sắc uống ngày 01 thang.

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Châm cứu: Châm tả thận du, khí hải, bàng quang du, quan nguyên, tam âm giao, a thị huyệt.

- Thủy châm methylcoban(vitamin b12): thận du, đại trường du ngày 1 ống

2 Thể đàm thấp ứ trệ (mạn tính):

- Triệu chứng: Nhiều khớp sưng to, đau kéo dài co ruỗi khó, tại khớp không nóng đỏ nhưng đau nhiều, biến dạng kèm theo da tím sạm đen, chườm nóng rễ chịu, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, xuất hiện nốt u cục quanh khớp, dưới da và vành tai sờ thấy mềm, không đau, mạch trầm huyền.

- Pháp điều trị: Khu hàn, thông lạc, trừ thấp, chỉ thống

- Bài thuốc:

Đương quy 12g Uy linh tiên 10g

Ý dĩ nhân 20g Tế tân 4g

Thổ phục linh 16g Tỳ giải 12g

Quế chi 06g Hy thiêm 12g

Sắc uống ngày 01 thang

- Bài thuốc theo đốipháp lập phương

- Châm cứu: châm bổ các huyệt trên

- Thủy châm methylcoban(vitamin b12): thận du, đại trường du ngày 1 ống

10.PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

I. ĐỊNH NGHĨA:

Tai biến mạch máu não(TBMMN) là hội chứng thiếu sót chức năng thần kinh khu trú hơn là lan tỏa, xảy ra đột ngột, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ ngoại trừ nguyên nhân chấn thương não.

II. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ:

- Tăng huyết áp: Là nguyên nhân hàng đầu trong cơ chế bệnh sinh của tai biến mạch máu não. Tăng huyết áp lâu dài gây tổn thương thành mạch, hình thành các mảng xơ vữa, tạo huyết khối gây tắc mạch hoặc gây xơ vữa mạch máu.

- Các bệnh lý tim mạch như: Hẹp 2 lá, rung nhĩ tạo ra các mảng huyết khối gây tắc mạch máu não, xơ vữa mạch máu.

- Rối loạn lipid máu.

- Béo phì.

- Đái tháo đường.

- Thuốc lá.

- Tăng axit Uric máu...

III. PHÂN LOẠI:

Tai biến mạch máu não gồm 2 thể chính:

3.1. Chảy máu não (xuất huyết não):

Xuất huyết não là khi máu não chảy ra khỏi thành mạch đọng lại trong mô não. Nguyên nhân chủ yếu của xuất huyết não là do tăng huyết áp ở người già và dị dạng mạch máu não ở người trẻ. Xuất huyết não chiếm tỷ lệ 10 30% tai biến mạch máu não. Vị trí xuất huyết não thường là các vị trí bao trong, thùy não, thân não, tiểu não

3.2. Thiếu máu cục bộ não (nhồi máu não):

Nhồi máu não là khi một mạch não bị tắc gây hoại tử mô não vùng tưới máu tương ứng. Nguyên nhân chính là xơ cứng mạch não, huyết tăng, bệnh tim mạch.

IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TBMMN:

4.1. Các dấu hiệu sớm của tai biến mạch máu não:

Bệnh nhân có một hay nhiều triệu chứng sau:

- Tê nửa người, một tay hay nửa mặt.

- yếu (hoặc động tác vụng về, cảm giác nặng nề) nửa người, một tay hoặc nửa mặt.

- Nói khó hoặc khó hiểu lời nói.

- Nhìn mờ hoặc mù.

- Chóng mặt hoặc mất thăng bằng.

- Đau đầu dữ dội một cách bất thường.

(Có thể kèm theo nôn, buồn nôn)

4.2. Triệu chứng nhồi máu não:

- Liệt vận động nửa người.

- Rối loạn (giảm hoặc mất) cảm giác nửa người.

- Rối loạn (giảm hoặc mất) thị lực.

- Bán manh đồng danh.

- Thất ngôn.

4.3. Triệu chứng xuất huyết não (XHN)

- Khởi phát đột ngột cấp tính.

- Tam chứng xuất huyết (đau đầu, nôn, hôn mê).

- Liệt nửa người.

- Rối loạn cảm giác nửa người.

- Thất ngôn.

- Liệt VII TW cùng bên liệt.

- Rối loạn cơ tròn.

V. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG:

- Chụp X quang tim phổi.

- Điện tâm đồ: Khảo sát tìm nguyên nhân về tim mạch.

- Chụp CT Scaner sọ não và MRI sọ não: Đây là 2 tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán xác định TBMMN là xuất huyết não hay nhồi máu não.

+ Hình ảnh của nhồi máu não là một vùng giảm đậm (giảm tỷ trọng). Có hình ảnh là hình thang hoặc tam giác.

+ Hình ảnh của xuất huyết não do khối máu tụ mới có ảnh tăng đậm (giảm tỷ trọng) và độ đậm giảm dần theo thời gian.

- Điện não đồ: Có thể thấy hình ảnh của sóng động kinh do di chứng của TBMMN.

VI. CHẨN ĐOÁN:

6.1. Chẩn đoán xác định:

- Rối loạn ý thức: Có hôn mê hoặc không.

- Liệt nửa người.

- Rối loạn ngôn ngữ (thất ngôn).

- Rối loạn cảm giác nửa người.

- Rối loạn cơ tròn (đại, tiểu tiện không tự chủ).

- CT Scaner hoặc MRI có hình ảnh xuất huyết não hoặc nhồi máu não.

6.2. Chẩn đoán phân biệt:

6.2.1. Viêm não, màng não

Phân biệt bởi:

- Sốt cao, co giật

- Liệt tứ chi

6.2.2. Chấn thương sọ não

Phân biệt bởi:

- Có tiền sử chấn thương sọ não

6.2.3. Viêm màng não

Phân biệt bởi:

- Tiến triển từ từ nặng đến nhẹ

- Chụp CT có hình ảnh u não.

6.2.4. Sán não:

Chẩn đoán phân biệt bởi:

- Tiến triển từ từ

- Đau đầu khu trú tại 1 điểm

- Sốt

- CT sọ não hoặc MRI có hình ảnh ổ sán.

VII. ĐIỀU TRỊ:

7.1. Nguyên tắc điều trị:

- Điều trị ngay trong giai đoạn đầu, càng sớm càng tốt.

- Đảm bảo chỉ số sinh tồn mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.

- Chống bội nhiễm phổi.

- Chống loét.

- Đảm bảo dinh dưỡng.

7.2. Điều trị cụ thể:

7.2.1. Điều trị tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tính:

Điều trị tai khoa cấp cứu hồi sức tích cực

7.2.2. Điều trị tai biến mạch máu não giai đoạn di chứng

- Duy trì huyết áp

- Điều trị nguyên nhân: Bệnh tim mạch, tăng lipid máu, gút,đái tháo đường.

- Phòng ngừa các thương tật thứ phát như: viêm phổi, loét đè ép, viêm đường tiết niệu

- Chống teo cơ, cứng khớp.

- Thuốc phục hồi vùng não tổn thương

Tùy từng tình trạng của bệnh nhân cụ thể mà chọn các loại thuốc sau:

+ Piracetam 1g x 2 - 4 ống / 24h

+ Tanganil 0.5g x 1 - 2 ống/24h

- Thuốc chống co rút cơ, cứng khớp.

+ Midopeson 50mg x 2 viên/ngày/2 lần( giai đoạn liệt cúng

VIII. PHCN BỆNH NHÂN TBMMN:

8.1. Nguyên lý PHCN:

- Do các triệu chứng, biến chứng thương tật thứ phát, các mẫu phục hồi và đáp ứng của bệnh nhân khác nhau dẫn đến yêu cầu phải thiết lập các chương trình PHCN riêng biệt cho từng bệnh nhân. Sau đây là các nguyên lý cơ bản cho PHCN bệnh TBMMN:

- Phòng ngừa các biến chứng do bất động.

- Xác định các thiếu hụt chức năng.

- Tăng cường sức khỏe chung cho các bài tập.

- Phòng ngừa các thương tật thứ phát.

8.2. Một số phương pháp kỹ thuật PHCN:

- Yêu cầu trong PHCN, TBMMN là can thiệp sớm (từ ngày đầu, tuần đầu), chọn biện pháp, kỹ thuật phù hợp cho từng bệnh nhân, lượng giá tình trạng khiếm khuyết, nhu cầu và khả năng thực hiện.

- Các phương pháp vật lý trị liệu và kỹ thuật PHCN

* Hồng ngoại:

- Chỉ định: ứ trệ tuần hoàn, giảm thân nhiệt, teo cơ, cứng khớp.

- Liều điều trị: 5 10 phút/ lần ngày 1 lần

*Điện xung:

- Chỉ định: đau cơ, co cứng cơ, cơ liệt, cơ yếu, phù nề cơ do chèn ép, liệt thần kinh trung ương và ngoại biên, liệt nửa người, liệt tứ chi.

- Liều điều trị: 10 20 phút/ lần ngày

*Siêu âm điều trị:

- Chỉ định: ứ trệ tuần hoàn, đau khớp, cứng khớp.

- Liều điều trị: từ 10 đến 15 phút. Ngày 1 lần

* Điều trị bằng Parafin:

- Chỉ định: Teo cơ, viên khớp, cứng khớp, ứ trên tuần hoàn.

- Liều điều trị: thời gian từ 20 phút đến 30 phút. Ngày 1 lần

* Sóng ngắn:

- Chỉ định cho bệnh nhân cứng khớp, viêm khớp, ứ trệ tuần hoàn.

- Liều điều trị: từ 10 đến 20 phút. Ngày 1 lần

* Xoa bóp:

- Chỉ định cho bệnh nhân ứ trệ tuần hoàn.teo cơ, đau do co cơ, cứng khớp.

- Liệu trình điều trị: từ 15 đến 30 phút. Ngày 1 lần

* Tập vận động thụ động:

- Do kỹ thuật thuật viên tập cho người bệnh. Thời gian điều trị từ 20 đến 30 phút, ngày 1 lần.Duy trì trong quá trình điều trị.

* Tập vận động chủ động:

- Kỹ thuật viên hướng dẫn bệnh nhân thực hiện. Thời gian tập từ 20 đến 30 phút, ngày 1 lần.Duy trì trong quá trình điều trị.

* Hoạt động trị liệu.

* Ngôn ngữ trị liệu.

Lưu ý: Tùy tình trạng từng bệnh nhân và tác dụng,chỉ định của từng thủ thuật mà bác sỹ lựa chọn chỉ định thủ thuật cho phù hợp.

IX. Y HỌC CỔ TRUYỀN

1. Bệnh danh

- TBMMN theo YHCT thuộc chứng Trúng phong. Chữ phong có nghĩa là thể đến nhanh, biến hóa nhiều, chóng mặt, người quay. Bệnh nhân đột nhiên ngất, không biết gì hoặc đột nhiên mồm méo, mắt xếch, liệt nửa người, nói ngọng.Trong thương hàn luận nói: Trúng phong biểu hiện sốt cao, sợ gió, đổ mồ hôi, mạch phù hoàn là do phong tà xâm nhập ở biểu không thuộc loại bệnh nói ở đây.

.2. Nguyên nhân :

- Tính khí tổn thương, sinh hoạt mất bình thường, âm dương trong người rối loạn. Đặc biệt là thận âm thiếu không chuyển lên tim được. Tâm hỏa bốc mạnh, can không được nuôi dưỡng bốc lên trên tạo thành can phong.

- Do ăn uống không điều độ, lao lực quá sức, tỳ không kiện vận, hấp tụ sinh đờm, đờm uất hóa nhiệt, nội phong cùng đờm quấy nhiễu lên trên, che kín tâm khiếu xuyên vào mạch lạc mà phát bệnh.

- Do người vốn âm hư, dương cang, đờm trọc quá thịnh lại thêm ngoại cảm phong tà thúc đẩy nội phong mà gây nên.

Bệnh danh: Bán thân bất toại

1. Can thận âm hư:

- Triệu chứng: Liệt nửa người nửa mặt dưới cùng bên, tay chân bên liệt tê dại, hay hoa mắt chóng mặt, mạch huyền tế sác.

- Pháp điều trị: Tư âm tiềm dương, chấn hỏa tức phong

- Bài thuốc: Lục vị gia giảm

Thục địa 8g Sơn thù 8g

Thổ phục linh 12g Đơn bì 8g

Đẳng sâm 12g Phục thần 8g

Đương quy 12g Toan táo nhân 12g

Mạch môn 10g Bạch thược 12g

Sắc uống ngày 01thang

- Bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, dương trì, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, huyền chung, côn lôn, giải khê,

- Thủy châm vitaminb12 ngày 01 ống 1-2 huyệt trên

- Xoa bóp bấm huyệt vận động bên liệt

- Chôn chỉ các huyệt trên

2. Thể do phong đàm:

- Triệu chứng: Liệt nửa người kèm theo nửa mặt dưới cùng bên, tay chân tê dại, lưỡi cử động khó, có nói ngọng hoặc không rêu lưỡi trắng dày, nhớt, mạch huyền hoạt hoặc phù hoạt.

- Phương pháp điều trị: Trừ đàm thông lạc, thanh can giáng hỏa

- Bài thuốc: Thiên ma câu đẳng ẩm gia vị

Thiên ma 8g Trần bì 08g

Câu đằng 12g Phục linh 08g

Thạch quyết minh 12g Bán hạ chế 08g

Cam thảo 06g Chỉ thực 08g

Tang ký sinh 12g ngưu tất 12g

Đỗ trọng 16g phục thần 16g

Sắc uống ngày 01 thang

- bài thuốc theo đối pháp lập phương

- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, dương trì, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, huyền chung ,côn lôn, giải khê, châm thêm túc tam lý phong long 2 bên

- Thủy châm vitaminb12 ngày 01 ống 1-2 huyệt trên

- Xoa bóp bấm huyệt vận động bên liệt

- Chôn chỉ các huyệt trên

3. Thể khí trệ huyết ứ:

- Triệu chúng: Liệt nửa người, liệt mặt cùng bên, có nói ngọng hoặc không trước khi hôn mê có dấu hiệu báo trước: Rối loạn cảm giác, nói khó có thể hôn mê vừa và nhẹ hoặc không hôn mê.

- Pháp điều trị: Ích khí hoạt huyết, khu phong hóa đàm

- Bài thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang gia vị

Quy vĩ 12g Xuyên khung 12g

Hoàng kì 30g Đào nhân 08g

Hồng hoa 08g Xích thược 12g

Địa long 08g

Sắc uống ngày 01 thang

- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, dương trì, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, huyền chung côn lôn, giải khê, châm thêm túc tam lý phong long 2 bên

- Thủy châm vitaminb12 ngày 01 ống 1-2 huyệt trên

- Xoa bóp bấm huyệt vận động bên liệt

- Chôn chỉ các huyệt trên

11.THOÁI HÓA KHỚP GỐI

I. Đại cương

Thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn

II. Chẩn đoán

1. Triệu chứng lâm sang:

- Đau khớp có tính chất cơ học, thường liên quan đến vận động: Đau âm ỉ ,đau tăng khi vận động khi thay đổi tư thế giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi, đau diễn biến thành từng đợt dài ngắn, sau đó tái phát đợt khác hoặc có thể đau liên tục tăng dần

- Hạn chế vận động: các động tác của khớp khi bước lên bước xuống cầu thang , đứng ngồi, đi bộ lâu

- Biến dạng khớp

- Cá dấu hiệu khác:

+ Tiếng lục khục khi vân động khớp

+ dấu hiệu phá rỉ khớp: là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài không quá 30 phút

+có thể sờ thấy các chồi xương ở quanh khớp

+ teo cơ do ít vận động

+tràn dịch khớp gối: do phản ứng viêm thứ phát màng hoạt dịch

+ bệnh không có biểu hiện toàn thân

Thường trong tình trạng thừa cân béo phì

2. Cận lâm sàng:

- Xq có 3 dấu hiệu cơ bản:

+ hẹp khe khớp: khe khớp không đồng đều, bờ không đều

+ Đặc xương dưới sụn: gặp ở phần đầu xương trong phần xương đặc thấy một số hốc nhỏ sáng hơn

+ Mọc gai xương

- Tiêu chuẩn phân loại thoái hóa khớp trên xq của Kellgren và Lawrence

+giai đoạn 1: gia xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương

+giai đoạn 2: gai xương rõ

+ giai đoạn 3: hẹp khe khớp vừa

+ giai đoạn 4 :hẹp khe hớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn

- Siêu âm khớp gối phát hiện dịch

- xét nghiệm máu: công thức máu, tốc độ máu lắng

- xét nghiệm hóa sinh

- xét nghiệm dịch khớp

- nước tiểu

3. chẩn đoán xác định:

Theo tiêu chuẩn hội thấp khớp học mỹ ACR 1991

1. Có gai xương ở rìa khớp

2. dịch khớp là dịch thoái hóa

3. tuổi >38

4.cứng khớp dưới 3 phút

5. lục khục khi cử động

Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5

4. Chẩn đoán phân bịệt:

- viêm khớp dạng thấp

- viêm khớp vảy nến

- viêm cột sống dính khớp

- bệnh gút

III. điều trị:

- vật lý trị liệu: hồng ngoại, siêu âm, đắp paraffin, sóng ngắn, điện sung, tập với xe đạp

- thuốc điều trị:

+ thuốc giảm đau: paracetamol, efferalgal 0,5g liều 1-3g/24h

+ chống viêm không steroid:

. Meloxicam (auxicam, mobic)7,5mg viên x 2 viên/ngày hoặc ống tiêm bắp 15mg/ngày x 3-4 ngày sau chuyển sang uống

. Piroxicam (fenidel) 20mg/ ngày x 3-4 ngày

. celecoxid 200mg uống 1-2 viên/ngày

+ thuốc khác:

. glucossamin 500mg uống 1-2 viên/24h

. mydopeson 50mg uống 1-2 viên/24h

.Omepazol 20mg, pantoprazol 40mg uống 01 viên/24h

IV. Y HỌC CỔ TRUYỀN

-bệnh danh: chứng tý

- do vệ khí của cơ thể suy giảm, tà khí sâm phạm vào cân cơ, xương khớp, kinh lạc làm khí trệ huyết ứ

- do tuổi già can thận suy yếu can huyết hư không nuôi dưỡng được cân cơ xương khớp dẫn đến thoái hóa biến dạng teo cơ

- bài thuốc: độc hoạt tang ký sinh gia vị

Độc hoạt 12g phòng phong 12g

Tang ký sinh 16g tế tân 12g

Tần giao 12g đương quy 12g

Phục linh 12g quế chi 4g

Xích thược 12g xuyên khung 08g

Sinh địa 12g cam thảo 06g

Đỗ trọng 12g ngưu tất 12g

Đẳng sâm 12g hoàng kỳ 12g

Tục đoạn 12g

- điện châm: lương khâu, huyết hải, độc tỵ túc tam lý, dương lăng tuyền, tam âm giao

- thủy châm methylcobal 500mcg x 01 ống/ngày 1-2 huyệt trên

- xoa bóp bấm huyệt vùng khớp gối

- chôn chỉ các huyệt trên

- cứu các huyệt trên

- ngâm chân bằng thuốc YHCT

12.THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

A.Y HỌC HIỆN ĐẠI

I. ĐAI CƯƠNG;

Thoái hóa cột sống là bệnh thường gặp ở người cao tuổi liên quan đến lão hóa dấn đến biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hóa ở các đĩa đệm thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn của đĩa sụn mặt trên đốt sống, đĩa đệm và sụn khớp liên mỏm gai sau, mọc gai, mỏm xương ở chuỗi thân đốt sống

Thoái hóa đốt sống cổ thường ở đốt C5,6,7

II. Triệu chứng:

- Đau vùng gáy: Đôi khi lan xuống vai và cánh tay tê một vùng của cánh tay, cẳng tay, ngón tay

- hạn chế vận động các động tác của cổ

- nhức đầu: vùng chẩm lan ra thái dương, ra hố mắt

- hội chứng giao cảm cổ Barre- Liesou: nhức đầu, chóng mặt ù tai hoa mắt, mờ mắt, loạn cảm thành sau họng ,nuất vướng

- hội chứng chèn ép tủy cổ: liệt cứng nửa người hoặc tứ chi tăng dần

- có thể gây ra 3 hội chứng: chèn ép rễ thần kinh sống, chèn ép tủy cổ, chèn ép động mạch ống sống

III. chẩn đoán:

Dựa vào triệu chứng và hình ảnh xquang, cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ

IV các xét nghiệm

- xquang, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ

- xét nghiệm công thức máu

- xét nhiệm hóa sinh máu

- nước tiểu

- điện tim

V. điều trị:

- vật lý trị liệu: hồng ngoại, siêu âm, dắp paraffin, sóng ngắn, điện sung, kéo giãn

- thuốc điều trị:

+ thuốc giảm đau: paracetamol, efferalgal 0,5g liều 1-3g/24h

+ chống viêm không steroid:

. Meloxicam (auxicam, mobic)7,5mg viên x 2 viên/ngày hoặc ống tiêm bắp 15mg/ngày x 3-4 ngày sau chuyển sang uống

. Piroxicam (fenidel) 20mg/ ngày x 3-4 ngày

. celecoxid 200mg uống 1-2 viên/ngày

+ thuốc khác:

.Piracetam 1g x 2-4 ống /ngày

. Kacetam 800mg x1-2 viên/ ngày

. mydopeson 50mg uống 1-2 viên/24h

.Omepazol 20mg, pantoprazol 40mg uống 01 viên/24h

Y HỌC CỔ TRUYỀN

- bệnh danh: lạc chẩm

- triệu chứng: Đau vùng gáy đôi khi lan xuống vai và cánh tay tê một vùng của cánh tay cẳng tay, ngón tay,hạn chế vận động các động tác của cổ,nhức đầu, chóng mặt ù tai hoa mắt, mờ mắt ,nuất vướng, ngủ ít nước tiểu trong, tiểu nhiều lần mạch huyền

- bài thuốc:

Khương hoạt 12g tang ký sinh 12g

Độc hoạt 12g bạch thược 12g

Quế chi 8g thương truật 08g

Xuyên khung 8g lạc tiên 08g

Đương quy 12g viễn trí 08g

Tần giao 12g

Cam thảo 04 g

Sắc uống ngày 01 thang

- điện châm: phong trì, kiên tỉnh, thiên trụ, thiên tông, dương lăng tuyền, dương trì, nội quan, thần môn, tam âm giao

- xoa bóp bấm huyệt vùng cổ vai

- thủy châm methylcoban (b12) 500mcg x 01 ống/ ngày 1-2 huyệt trên

- chôn chỉ các huyệt trên

13.THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG

I . ĐẠI CƯƠNG

Thoái hóa cột sống là bệnh thường gặp ở người cao tuổi liên quan đến lão hóa dấn đến biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hóa ở các đĩa đệm thân đót sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn của đĩa sụn mặt trên đốt sống, đĩa đệm và sụn khớp liên mỏm gai sau, mọc gai, mỏm xương ở chuỗi thân đốt sống

Thoái hóa cột sống thắt lưng ở một số bệnh nhán lớn tuổi, các gai xương có thể phát riển dọc theo suất toàn bộ theo chiều đài của cột sống

II. CHẨN ĐOÁN:

Có 3 thể lâm sang của thoái hóa cột sống thắt lưng tùy thuộc vào mức độ tổn thương của đĩa đệm

1. Đau lưng cấp tính:

- cơn đau xuất hiện sau một động tác mạnh quá mức , đột ngột và trái tư thế( mang vác nặng, đảy ,ngã)

- đau thường ở vùng cột sống thắt lưng, có thể đau cả 2 bên nhưng không lan, vận động bị hạn chế và khó thực hiện các dộng tác của cột sống, thường không ó dấu hiệu thần kinh

- co cứng cơ cạnh cột sống vào buổi sang và giảm sau khi vận động

2. đau lưng mạn tính:

- khi đau thắt lưng kéo dài >3 tháng

- đau âm ỉ vùng thắt lưng không lan xa, dau tăng khi vận động, thay đổi thời tiết, giảm khi nghỉ ngơi

- cột sống có thể biến dạng một phần, hạn chế 1 số động tác cúi, nghiêng

3. đau cột sống thắt lưng, đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm:

- đau đột ngột, lan xuống mông mặt sau đùi đén tận hết ngoán chân

- khám thấy cột sống vẹo, hội chứng rễ (+), hội chứng cột sống (+)

- xq có đấ hiệu chung hẹp khe đĩa đệm, gai xương, hẹp lỗ liên hợp

- chụp MRI thấy rõ

- chụp cắt lớp vi tính cũng có thể thấy được tổn thương

III. các xét nghiệm:

- Công thức máu

- Hóa sinh máu: ure, creatinin, got, gpt, calci

- Đo độ loãng xương

- Xq cột sống thắt lưng thẳng nghiêng

- Chụp cắt lớp vi tính

- Điện tim

- Siêu âm ổ bụng

IV. điều trị:

- vật lý trị liệu: hồng ngoại, siêu âm, đắp paraffin, sóng ngắn, điện sung, kéo giãn

- thuốc điều trị:

+ thuốc giảm đau: paracetamol, efferalgal 0,5g liều 1-3g/24h

+ chống viêm không steroid:

. Meloxicam (auxicam, mobic)7,5mg viên x 2 viên/ngày hoặc ống tiêm bắp 15mg/ngày x 3-4 ngày sau chuyển sang uống

. Piroxicam (fenidel) 20mg/ ngày x 3-4 ngày

. celecoxid 200mg uống 1-2 viên/ngày

+ thuốc khác:

.Piracetam 1g x 2-4 oonga /ngày

. Kacetam 800mg x1-2 viên/ ngày

. mydopeson 50mg uống 1-2 viên/24h

.Omepazol 20mg, pantoprazol 40mg uống 01 viên/24h

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

- bệnh dạnh: yêu thống

- triệu chứng:

- Đau thường ở vùng cột sống thắt lưng, có thể đau cả 2 bên nhưng không lan, hạn chế vận dộng quay cúi, đau tăng khi thay đổi thời tiết, giảm khi nghỉ ngơi kèm theo gối dau mỏi, ù tai ngủ ít, nước tiểu trong, tiểu nhiều lần mạch trầm tế

- Pháp điều trị: bổ can thận, khu phong trừ thấp tán hàn

- Bài thuốc: độc hoạt tang ký sinh gia vị

Đọc hoạt 12g phòng phong 12g

Tang ký sinh 16g tế tân 12g

Tần giao 12g đương quy 12g

Phục linh 12g quế chi 4g

Xích thược 12g xuyên khung 08g

Sinh địa 12g cam thảo 06g

Đỗ trọng 12g ngưu tất 12g

Đẳng sâm 12g hoàng kỳ 12g

Tục đoạn 12g

- Điện châm: giáp tíc 2 bên, thận du, đại trường du, túc tam lý, tam âm giao

- Thủy châm methylccobal 500mcg x 01 ống/ngày 1-2 huyệt trên

- Xoa bóp bấm huyệt vùng thắ lưng

- Chôn chỉ các huyệt trên

- Giác hơi vùng thắt lưng

14.ĐÁI DẦM (DI NIỆU)

1. Thể thận khí hư hàn: Đái dầm một hoặc nhiều lần trong đêm, thường kèm theo ngủ mê, lưng đau mỏi, chân tay lạnh, sắc mặt nhợt, nước tiểu trong dài, chất lưỡi nhợt bệu, mạch trầm trì vô lực.

- Phép chữa: Ôn thận cố sáp .

- Phương thuốc:

Thục địa 12g

Đan bì 08g

Hoài sơn 12g

Bạch linh 06g

Nhục quế 06g

Trạch tả 06-08g

Sơn thù 12g

Sắc uống ngày 01 thang

Gia tang phiêu tiêu 12g, ích trí nhân 12g, ngũ vị tử 08g.

- Châm cứu: trung cực, bàng quang du, quan nguyên, tam tiêu du, thận du. châm ngày một lần tốt nhất là vào chiều tối trước khi đi ngủ .

- chôn chỉ các huyệt trên

2. Thể tỳ phế khí hư(Hay gặp ở người cao tuổi):

Mệt mỏi gầy yếu , sắc mặt vàng nhợt, có thể tiêu chảy ăn kém, hay ra mồ hôi, đái dầm lượng nước tiểu ít. Chất lưỡi nhợt bệu, mạch hoãn vô lực. Trẻ hay mắc các bệnh đường hô hấp .

* Phép chữa : ích khí cố sáp .

* Bổ trung ích khí thang :

Đảng sâm 12g

Thăng ma 06g

Hoàng kỳ 12g

Sài hô 06g

Đương quy l0g

Trần bì 06g

Bạch truật 12g

Chích thảo 06g

Sắc uống ngày 01 thang

Gia ích trí nhân 12g, ngũ vị tử 08g

- Châm cứu: Các huyệt như trên, thêm tỳ du, túc tam lý, phế du

- Chôn chỉ các huyệt trên

15. VIÊM TUYẾN VÚ

1. Nguyên nhân: do viêm bạch mạch và viêm tuyến vú. Hay xuất hiện ở thời kỳ mới đẻ, cương sữa và bị nhiễm trùng.

YHCT cho rằng do nhiệt độc gây ra và chữa bệnh có kết quả tốt ở giai đoạn viêm nhiễm.

2. Triệu chứng: Sốt, có khi sốt rét, vú bị sưng đau do tắc sữa, mạch nhanh, rêu lưỡi vàng dày.

3. Pháp chữa: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, lợi sữa.

4. Phương: Hòa nhũ thang gia giảm.

Bồ công anh 40g

Kim ngân hoa 16g

Qua lâu 12g

Liên kiều 16g

Huyền sâm 16g

Đan sâm 12g

Xuyên khung 12g

Hoàng cầm 12g

Thanh bì 08g

Sài hồ 08g

Sắc uống ngày 01 thang

Nếu sốt cao thêm thạch cao 40g, chi tử 12g. viêm sưng to thêm tạo giác thích22g, xuyên sơn giáp 06g.

* Hoặc lấy lá bồ công anh 100g giã nát lọc nước uống, bã đắp tại chỗ.

5. Châm cứu: Nhũ căn, kỳ môn, trung phủ, đản trung, kiên tỉnh, phế du, lương khâu, huyết hải, thiếu trạch, thái xung.

Nhĩ châm vị trí tuyến vú, tuyến nội tiết.

16. SA DẠ CON

Sa dạ con là một chứng bệnh xảy ra ở phụ nữ đẻ nhiều, dinh dưỡng thiếu, lao động nặng sau đẻ gây ra trương lực của các cơ thành bụng, chậu hông và các dây chằng tử cung bị yếu làm tử cung bị sa.

YHCT gọi là chứng âm đỉnh, âm thoát, âm trĩ... nguyên nhân do khí hư hạ hãm không chủ được cơ nhục gây ra. Khi bị nhiễm trùng thì kèm thêm thấp nhiệt. YHCT điều trị bệnh này kết quả tốt ở giai đoạn I và II.

· Pháp chữa: ích khí thăng đề.

· Phương: Bổ trung ích khí thang gia giảm.

Đảng sâm 16g

Hoàng kỳ 12g

Bạch truật 12g

Đương quy 08g

Trần bì 08g

Cam thảo 04g

Sài hồ 12g

Thăng ma 12g

Sắc uống ngày 01 thang

Nếu tử cung bị viêm loét ra khí hư vàng ( thấp nhiệt ) gia thêm hoàng bá 12g, long đởm thảo 12g.

17.BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

I.ĐẠI CƯƠNG :

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề do đó cần được điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp điều trị hữu hiệu để làm ngừng hay làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.

2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH

Bệnh chưa rõ nguyên nhân, liên quan đến nhiễm khuẩn, cơ địa (nữ giới, trung niên, yếu tố HLA) và rối loạn đáp ứng miễn dịch.

Trong đó vai trò của lympho B (miễn dịch dịch thể), lympho T (miễn dịch qua trung gian tế bào), đại thực bào với sự tham gia của các tự kháng thể (anti CCP, RF) và các cytokines (TNFα, IL6, IL1).

3. CHẨN ĐOÁN

3.1. Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987

Hiện nay tiêu chuẩn này vẫn đang được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới và Việt Nam đối với thể biểu hiện nhiều khớp và thời gian diễn biến viêm khớp trên 6 tuần.

+ Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.

+ Viêm tối thiểu ba nhóm khớp: sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu 3 trong số 14 nhóm khớp sau (kể cả hai bên): khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân.

+ Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.

+ Viêm khớp đối xứng.

+ Hạt dưới da.

+ Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.

+ Dấu hiệu X quang điển hình của VKDT: chụp khớp tại bàn tay, cổ tay hoặc khớp tổn thương: hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầu xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương.

Chẩn đoán xác định: khi có 4 tiêu chuẩn. Triệu chứng viêm khớp (tiêu chuẩn 1- 4) cần có thời gian diễn biến 6 tuần và được xác định bởi thầy thuốc.

Tiêu chuẩn ACR 1987 có độ nhạy 91-94% và độ đặc hiệu 89% ở những bệnh nhân VKDT đã tiến triển. Ở giai đoạn bệnh mới khởi phát, độ nhạy chỉ dao động từ 40-90% và độ đặc hiệu từ 50-90%.

3.2. Xét nghiệm cận lâm sàng cần chỉ định

Các xét nghiệm cơ bản: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, protein phản ứng C (CRP), xét nghiệm chức năng gan, thận, Xquang tim phổi, điện tâm đồ...

Các xét nghiệm đặc hiệu (có giá trị chẩn đoán, tiên lượng):

+ Yếu tố dạng thấp (RF) dương tính trong 60 - 70 % bệnh nhân.

+ Anti CCP dương tính trong 75 - 80 % bệnh nhân. + Xquang khớp (thường chụp hai bàn tay thẳng hoặc các khớp bị tổn thương).

3.3. Chẩn đoán phân biệt:

Lupus ban đỏ hệ thống, thoái hoá khớp, gút mạn tính, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến...

4. ĐIỀU TRỊ

4.2. Điều trị

Điều trị triệu chứng: nhằm cải thiện triệu chứng viêm, giảm đau, duy trì khả năng vận động (tuy nhiên các thuốc này không làm thay đổi được sự tiến triển của bệnh).

+ Các thuốc kháng viêm không steroid (KVKS- NSAIDs).

Các thuốc kháng viêm ức chế chọn lọc COX2 (được chọn lựa đầu tiên vì thường phải sử dụng dài ngày và ít có tương tác bất lợi với methotrexat).

Celecoxib: 200mg, uống 1 đến 2 lần mỗi ngày.

Hoặc Meloxicam 7,5mg(ausicam, mobic): uống ngày 1-2 viên hoặc15 mg tiêm bắp

+ Corticosteroids (Prednisolone, Prednisone, Methylprednisolone) đợt tiến triển Thể vừa: 16-32 mg methylprednisolon (hoặc tương đương), uống hàng ngày vào 8 giờ sáng, sau ăn. Thể nặng chuyển tuyến trên điều trị ngoài khớp nặng): bắt đầu từ + Thể mới mắc và thể thông thường: sử dụng các thuốc DMARDs kinh điển methotrexat khởi đầu 10 mg một lần mỗi tuần. Tùy theo đáp ứng mà duy trì liều cao hoặc thấp hơn (7,5 - 15 mg) mỗi tuần (liều tối đa là 20 mg/ tuần). Hoặc Sulfasalazin khởi đầu 500 mg/ngày, tăng mỗi 500 mg mỗi tuần, duy trì ở liều 1.000 mg x 2 lần mỗi ngày. Kết hợp: methotrexat với sulfasalazin hoặc hydroxychloroquine nếu đơn trị liệu không hiệu quả. Kết hợp: methotrexat, sulfasalazin và hydroxychloroquine nếu kết hợp trên không hiệu quả.

B. Y HỌC CỔ TRUỀN

- bệnh danh: chứng tý

1. viêm khớp dạng thấp đợt tiến triển:(thấp nhiệt tý, nhiệt tý)

- triệu chứng: các khớp, sưng, nóng, đỏ, đau, cự án, ban ngày nhẹ, đêm nặng, co ruỗi cử động khó khăn, sốt và ra mồ hôi, sợ gió, rêu lưới vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác

- pháp điều trị: khu phong thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, hoạt huyết, lợi niệu trừ thấp

- bài thuốc: nghiệm phương

Quế chi 08g

Bạch thược 12g

Tri mẫu 12g

Bạch truật 12g

Cam thảo 06g

Thổ phục linh 12g

Phòng phong 12g

Kim ngân hoa 16g

Liên kiều 12g

Dây đau xương 12g

Hy thiêm thảo 12g

Kê huyết đằng 12g

Sắc uống ngày 01 thang

Nếu các khớp sưng đau kéo dài sốt nhẹ, ra mồ hôi nhiều miệng khô chất lưỡi đỏ mạch tế sác có thể bỏ quế chi thêm các vị dưỡng âm thanh nhiệt: huyền sâm, sinh địa, sa sâm

- điện châm: đại chùy, phong môn, hợp cốc, khúc trì,kiêng ngung, túc tam lý, huyết hải

Các huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cận

2. viêm khớp dạng thấp kéo dài có biến dạng teo cơ và cứng khớp( tương ứng với giai đoạn III IV của YHHĐ)

Y học cổ truyền cho là đàm ứ ở kinh lạc

-pháp điều trị: nếu các khớp còn sưng đau: khu phong , thanh nhiệt trừ thấp, thông lạc, bổ can thận

Vẫn dung bài thuốc trên gia thêm các vị: đào nhân, hồng hoa, đỗ trọng

Hoặc dùng bài độc hoạt tang ký sinh gia giảm

- Điện châm: châm tả các huyệt trên

- Xoa bóp bấm huyệt: lăn, day, vê, ấn vờnkết hợp với vận động

- thủy châm: methylcobal (vitamin b12) ngày 01 ống 1-2 huyệt trên

- chôn chỉ các huyệt trên

18. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ

ĐẠI CƯƠNG:

Mất ngủ là trạng thái không thỏa mái về số lượng hoặc chất lượng cử giấc ngủ tồn tại trong nột thời gian dài làm ảnh hưởng đến sức khỏe và khẳ năng làm việc

Điều trị theo YHHĐ

- thuốc an thần: seduxen 5mg ngày 01 viên

- tăng tuần hoàn não: piracetam 1g x 2- 4 ống/ngày

I. Thể tâm tỳ lưỡng hư

1.1. Triệu chứng:

- Ngủ hay mê, dễ tỉnh giấc tâm phiền, hay quên cơ thể và tinh thần có cảm giác mệt mỏi, ăn uống giảm sút, sắc mặt kém tươi tỉnh,chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế nhược

- pháp điều trị: Dưỡng tâm, kiện tỳ, an thần

- bài thuốc quy tỳ thang

Đắng sâm 16g

Toan táo nhân 12

Đương quy 12g

Phục thần 12g

Cam thảo 6g

Sinh khương 3 lát

Bạch truật 12g

Mộc hương bắc 4g

Hoàng kỳ 12g

Nhục quế 8g

Viễn trí 6g

Đại táo 6 quả

Sắc uống ngày 01 thang

- châm cứu: châm bổ thần môn, tam âm giao, nội quan, huyết hải, phục lưu, túc tam lý

2. thể âm hư hỏa vượng

- triệu chứng: tâm phiền, mất ngủ, bốc hỏa, ù tai, miệng khô, chất lưỡi đỏ mạch tế sác

- pháp: tư bổ thận âm, thanh tâm giáng hỏa an thần

- bài thuốc: thiên vương bổ tâm đan

Đắng sâm 12g

Huyền sâm 10g

Bá tư nhân 10g

Ngũ vị tử 8g

Sinh địa 12g

Đương quy 16g

Mạch môn 12g

Đan sâm 16g

Phục linh 12g

Toan táo nhân 10g

Viễn trí 06g

Cát cánh 08g

Thiên môn 12g

Sắc ngày uống 01 thang

- châm cứu: châm bổ thận du, tam âm giao,thái khê, phục lưu

Châm tả các huyệt thần môn, bách hội, thái xung, nội quan

- Chôn chỉ các huyệt trên

3. thể đàm nhiệt nội nhiễu

- triệu chứng: người bệnh mất ngủ, tức ngực, đầu có cảm giác nặng, tâm phiền miệng đắng,hoa mắt, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác

- pháp: hóa dàm thanh nhiệt an thần

- bài thuốc: ôn đởm thang

Bán hạ chế 12g phục linh 16g

Trần bì 12g cam thảo 4g

Chỉ thực 12g trúc nhự 8g

Đại táo 5 quả

Sắc uống ngày 01 thang

- Châm cứu: châm tả các huyệt phong long,túc tam lý, thái xung, thiếu hải

Châm bổ: tỳ du, nội quan, thần môn, tam âm giao

- Chôn chỉ các huyệt trên

19. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG GÃY XƯƠNG

I. ĐẠI CƯƠNG:

1.1. Định nghĩa

Gãy xương là loại tổn thương ảnh hưởng tới sự toàn vẹn của xương.

1.2. Nguyên nhân

- Do chấn thương: tai nạn lao động, sinh hoạt, giao thông, chiến tranh.

- Do bệnh lý: viêm xương tuỷ, lao xương, ung thư xương, loãng xương.

- Do bẩm sinh.

II. TRIỆU CHỨNG:

Có 6 triệu chứng chung cho các loại gãy xương, trong đó có 3 triệu chứng chắc chắn và 3 triệu chứng không chắc chắn.

2.1. Triệu chứng chắc chắn (chỉ có trong gãy xương):

- Biến dạng của trục chi.

- Có tiếng lạo xạo khi cọ xát 2 đầu xương gãy.

- Cử động bất thường.

2.2. Triệu chứng không chắc chắn (chung cho các loại chấn thương):

- Đau.

- Sưng nề bầm tím.

- Giảm hoặc mất cử động.

Trong gãy xương không nhất thiết phải có đủu cả 3 triệu chứng chắc chắn của gãy xương mà chỉ cần một trong 3 triệu chứng đó là có thể kết luận được.

III. TIẾN TRIỂN CỦA GÃY XƯƠNG:

Từ khi xương bị gãy đến liền xương tiến triển qua 4 giai đoạn:

3.1. Giai đoạn tụ máu:

Ngay sau gãy xương tại ổ gãy máu chảy ra tụ lại ở giữa hai đầu xương và tổ chức xung quanh ổ máu tụ này sẽ phát triển thành can liên kết.

3.2. Giai đoạn can liên kết:

Từ màng xương, ống Haivers, xương và tủy xương, các tế bào liên kết xâm nhập vào khối u máu tạo thành một lưới tổ chức liên kết, thay dần khối máu tụ và hình thành can liên kết.

3.3. Giai đoạn can nguyên phát:

Sau 3-4 tuần muối vôi lắng đọng trên can liên kết tạo thành can xương non.

3.4. Giai đoạn can vĩnh viễn:

Màng xương, ống xương được thành lập trở lại nguyên vẹn tạo thành can vĩnh viễn. Ổ gãy được liền tốt sau 8-10 tháng.

IV. CÁC BIẾN CHỨNG MUỘN:

- Can xương lệch: Do nắn không đúng trục hoặc di lệch thứ phát sau khi đã nắn chỉnh. Hậu quả sẽ làm xấu về mặt thẩm mỹ và gây hạn chế vận động khớp.

- Chậm liền xương: Là hiện tượng can xương chưa liền sau một thời gian đủ để liền (3 tháng).

Thời gian đó phải kéo dài quá thời gian quy định và tại nơi xương gãy vẫn còn đau. Thường gặp

ở người già hay do bất động không tốt.

- Khớp giả: Khớp giả là khi hết thời gian quy định mà xương không liền. Tại nơi gãy người bệnh không còn đau nữa, đoạn gãy lủng lẳng. Thường do mất xương quá nhiều hay do cơ xen kẽ vào giữa hai đầu xương gãy hoặc do 2 đầu xương gãy cách nhau quá xa..

- Cứng khớp, teo cơ, co rút cơ do bất động lâu ngày.

V. CHỈ ĐỊNH CẬN LÂM SÀNG:

- Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng: huyết học,sinh hóa,nước tiểu.

- Chụp Xquang xương thẳng nghiêng.

- Đo độ loãng xương.

VI. XỬ TRÍ:

Khoa ngoại xử trí

VII. THUỐC ĐIỀU TRỊ:

7.1. Giảm đau chống viêm:

Có thể dùng thuốc giảm đau nhóm No-steroid,chọn 1 trong các loại sau:

- Meloxicam 7,5mg x 01 viên/ ngày hoặc Meloxicam15mg x 1 ống/ngày x 2-3 ngày.

- medorison 50mg x 2-4 viên/ngày

- omepazol 20mg, pantopazol 40mg x 1 viên/ngày

7.2. Bổ xung canxi:

Calcitriol 0.25mg x 02 viên/ ngày

VIII. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG:

8.1. Giai đoạn bất động

8.1.1. Mục đích:

- Phòng ngừa các biến chứng viêm phổi ứ đọng, huyết khối, lóet do đè ép...

- Giảm đau.

- Duy trì tầm vận động của khớp tự do.

- Tránh teo cơ, cứng khớp do bất động.

8.1.2. Phương pháp phục hồi:

- Tư thế trị liệu: Đối với vùng chi còn phù nề, cần kê cao chi để giảm phù nề.

- Vận động trị liệu:

+ Đối với vùng gãy xương phải bất động ta thực hiện co cơ tĩnh (gồng cơ) để đề phòng teo cơ, giảm phù nề, làm nhanh quá trình liền can.

+ Đối với các khớp tự do không bị cố định thì thực hiện vận động chủ động các khớp hết biên độ (tầm) vận động.

- Giảm đau:

+ Điện trị liệu: các dòng điện xung, điện phân, điện cao tần...

+ Nhiệt lạnh: đáp đá, chờm lạnh...

- Hoạt động trị liệu:

+ Phải được tiến hành sơm, ngay từ khi còn cố định xương đến khi hôì phục.

+ Biện pháp tùy theo tổn thương cụ thể, có thể đan lát, làm gốm..., làm xưởng mộc, chơi thể thao...

8.2. Giai đoạn sau bất động

Sau bất động lâu ngày (bó bột, phẫu thuật kết hợp xương) thường có tình trạng hạn chế tầm vận động, teo cơ, đau khớp, do đó các hoạt động cần phải thực hiện một cách thận trọng để tránh gây tổn thương thêm cho các mô bị suy yếu (cơ, dây chằng và mô liên kết).

Lúc đầu, bệnh nhân sẽ bị đau khi bắt đầu vận động, nhưng đau sẽ giảm dần khi khớp cử động, các cơ mạnh dần lên và tầm hoạt động tăng tiến dần.

8.2.1. Mục đích:

- Giảm sưng nề, giảm đau.

- Gia tăng tuần hoàn, phá tan kết dính.

- Gia tăng tầm hoạt động của khớp.

- Gia tăng sức mạnh của cơ.

- Phục hồi chức năng tối đa để người bệnh nhanh chóng trở về cuộc sống, lao động bình thường.

8.2.2. Phương pháp phục hồi:

- Nhiệt nóng ẩm: Chiếu đèn hồng ngoại, Bó parafin ngày 01 lần thời gian 20 30 phút.

- Xoa bóp trị liệu vùng chấn thương ngày 1 lần thời gian 20 30 phút.

- Điện xung ngày 1 lần thời gian 10- 20 phút.

- Vận động trị liệu: thời gian 20 30 phút/lần ngày 1 lần.

+ Kỹ thuật giữ nghỉ.

+ Tập chủ động trợ giúp.

+ Tập có sức kháng cản.

+ Hoạt động trị liệu.

+ Tập đi với dụng cụ trợ giúp (nạng gậy), luyện dáng đi.

Trên đây là những nguyên tắc chung về phục hồi chức năng cho người bị gãy xương. Trong thực tế, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà người ta chọn các loại bài tập phù hợp với tình trạng người bệnh, loại gãy xương và xương bị gãy.

IX. Y HỌC CỔ TRUYỀN:

9.1. Bệnh danh:

Trật đả , Sang thương.

9.2. Nguyên nhân:

Theo Y học cổ truyền sang chấn làm cho thương khí tắc, khí trệ, thương huyết tắc huyết ngưng, huyết ngưng thì cản trở khí hành, vì vậy huyết ứ mà gây ra bệnh.

9.3. Biện chứng luận trị:

Ngoài nguyên tắc cố định xương gãy: kết hợp động và tĩnh ở trên, nguyên tắc thứ hai trong điều trị gãy xương theo y học cổ truyền là kết hợp tại chỗ với toàn thân còn thể hiện trong dùng thuốc xoa hoặc đắp ngoài có tác dụng tại chỗ và thuốc uống trong có tác dụng toàn thân.

9.3.1. Thuốc dùng ngoài

Đương quy 15g Đại hồi 15g

Xuyên khung 15g Ngũ gia bì 15g

Tục đoạn 15g Phòng phong 15g

Mộc qua 15g Bạch chỉ 15g

Ngưu tất 15g Uy linh tiên 15g

Tô diệp 15g Kê huyết đằng 30g

Xích thược 15g Nhũ hương 30g

Hồng hoa 15g Một dược 30g

Sắc lấy 2000ml, để nhiệt độ từ 50 60 ngâm tay, chân tùy vị trí chấn thương ngày 2 lần.

9.3.2. Thuốc uống trong

Trong thực tiễn lâm sàng, dựa vào biện chứng luận trị ứng dụng thuốc y học cổ truyền điều trị gãy xương có thể phân chia làm ba thời kỳ: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa và thời kỳ sau.

Thời kỳ đầu dùng theo pháp hành ứ, hoạt huyết, sinh tân; thời kỳ giữa dùng pháp bổ ích can thận tiếp liền xương; thời kỳ sau dùng pháp cường cân, cứng cốt phục nguyên.

9.3.2.1.Hoạt huyết phá ứ

Gãy xương trong thời kỳ đầu (1-2 tuần sau khi bị thương) có thể dùng pháphành ứ hoạt huyết sinh tân.

Bài thuốc: Phục nguyên hoạt huyết thang gia giảm

Tác dụng: Hoạt huyết, hóa ứ, sơ can thông lac.

Sài hồ 15g Qua lâu nhân 15g

Đương quy 15g Hồng hoa 12g

Một dược 15g Cam thảo 10g

Đại hoàng 20g Đào nhân 15g

Nhũ hương 15g Kê huyết đằng 15g

Xuyên khung 15g

Sắc uống ngày 01thang

9.3.2.2. Cường cân tráng cốt:

Kỳ sau của gãy xương, sau khi xương gãy đã liền lâm sàng dùng pháp cường cân tráng cốt pháp. Có thể dùng các dược vật đã nêu trên. Khi chi gãy bị cứng khớp, cơ bắp teo nhẽo, gân cơ co quắp, có thể dùng bài thuốcBổ thận tráng cân thang.

Bạch thược 15g Đỗ trọng 20g

Ngưu tất 20g Ngũ gia bì 20g

Quy thân 20g Sơn thù 15g

Thanh bì 15g Thục địa 20g

Tục đoạn 20g Cốt toái bổ 20g

9.4. Châm cứu điều trị gãy xương:

Châm tả các huyệt tại chỗ.

Châm toàn thân các huyệt:

- Vùng cổ gáy: Lạc chẩm, Hợp cốc, Đốc du.

- Vùng cổ chân: Huyền trung, Thái xung.

- Vùng thắt lưng: Thận du, Ủy trung.

- Vùng cổ tay: Thủ tam lý, hợp cốc.

- Vùng khuỷu tay: Hợp cốc, Trung phủ.

- Vùng đùi, cẳng chân: Dương lăng tuyền, Túc tam lý.

9.5. Thủy châm điều trị gãy xương:

Vitamin B12 500mcg x 01ống/ngày.

Phương pháp chọn huyệt cũng như châm cứu ở trên.Mỗi lần thủy châm chọn 4-5 huyệt tùy từng tình trạng bệnh nhi cụ thể.

9.6. Cấy chỉ điều trị gãy xương:

Phương pháp chọn huyệt cũng như châm cứu ở trên.Mỗi đợt điều trị cấy chỉ hai lần,mỗi lần có thể lựa chọn 5-6 huyệt tùy vào tình trạng cụ thể của bệnh nhi.

20. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP

I. ĐẠI CƯƠNG

1.1. Định nghĩa:

Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, nói lên tình trạng gia tăng áp lực máu trong các động mạch của đại tuần hoàn.

Theo WHO, ở người lớn có huyết áp (HA) bình thường, nếu huyết áp động mạch tối đa < 140 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu < 90 mmHg. Tăng huyết áp khi huyết áp động mạch tối đa 140 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu 90 mmHg.

1.2. Nguyên nhân

Rất nhiều nguyên nhân gây ra tăng huyết áp và khi tìm được nguyên nhân gọi là tăng huyết áp triệu chứng. Không tìm được nguyên nhân gọi là bệnh tăng huyết áp. Đa số không tìm ra nguyên nhân

Tùy theo nguyên nhân, có thể chia ra:

+ Tăng huyết áp thứ phát: phần lớn ở trẻ em và người trẻ.

+ Tăng huyết áp nguyên phát: phần lớn ở người cao tuổi.

Bảng :Hướng dẫn phân loại và kiểm soát THA người lớn (JNC 7)

Phân loại

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

Bình thường

<120

và <80

Tiền THA

120-139

hoặc 80-90

THA độ I

140-159

hoặc 90-99

THA độ II

160-179

hoặc 100-109

THA độ III

180

110

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Bệnh nhân tăng huyết áp thường không có triệu chứng (trừ khi họ có đợt tăng đột biến, trị số huyết áp 220/110 mmHg).

Những triệu chứng chức năng của tăng huyết áp lại là những triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, đau đầu vùng gáy như mạch đập, nóng phừng mặt, chảy máu cam, đau ngực, khó thở, rối loạn thị giác và tiếng nói.

1.4. Cận lâm sàng:

Những xét nghiệm cận lâm sàng:

+ Xét nghiệm thông thường: xét nghiệm huyết học tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, creatinin, ure, cholesterol, triglycerid, glucose, tổng phân tích nước tiểu.

+ Chụp X quang tim phổi

+ Điện tim thường

1.5. Chẩn đoán xác định

Dựa vào chỉ số huyết áp động mạch tối đa 140 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu 90 mmHg. Được đo lặp lại nhiều lần, ở nhiều nơi khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau, với kỹ thuật thực hiện đúng.

Cận lâm sàng tìm nguyên nhân tăng huyết áp.

1.6. Điều trị:

1.6.1. Nguyên tắc chung:

Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.

Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.

Huyết áp mục tiêu cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.

Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.

1.6.2. Chế độ không dùng thuốc

Chế độ sinh hoạt

Tránh các stress

Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng

+ Ăn nhạt (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).

+ Kiêng ăn mỡ

+ Không dùng các chất kích thích

1.6.3. Điều trị dùng thuốc

Thuốc điều trị tăng huyết áp thường được dùng là những nhóm sau:

+ Nhóm ức chế calci ( amlodipin, nifedipin...)

+ Nhóm chống cao huyết áp trung ương

+ Nhóm ức chế men chuyển ( enalapril, covesyl...)

+ Nhóm ức chế alpha (a) và beta (b)

+ Nhóm giãn mạch có tác dụng trực tiếp

+ Nhóm lợi niệu( furocemid, hydroclorothiazid...)

1.7. Chế dộ dự phòng:

- Chế độ sinh hoạt tránh các chất kích thích

- Tập thể dục vừa sức, khí công dương sinh

- Theo dõi huyết áp thương xuyên 1-2 lần tuần

II. CHỮA CAO HUYẾT ÁP THEO PHÂN LOẠI TRIỆU CHỨNG CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN

Cao huyết áp một chứng bệnh thuộc phạm vi các chứng huyễn vựng, đầu thống, can dươngcủa y học cổ truyền.

2.1. Thể âm hư, dương xung:

Triệu chứng: Đau đầu, chóng mặt, mặt đỏ, buồn bực, kinh sợ, mắt đỏ, chất lưỡi đỏ, miệng đắng, đại tiện táo, đái rắt, nước tiểu vàng, mạch huyền.

Pháp điều trị: Tư âm, tiềm dương, hạ áp

Phương dược:

Thuốc thang:

+ Bài 1: Đối pháp lập phương

+ Bài 2: Thiên ma câu đằng ẩm gia vị.

Châm cứu: Thái xung, Thái khê, Tam âm giao, Dương lăng tuyền, Phong trì, Nội quan, Thần môn. Nếu đau đầu châm Thái dương, Bách hội, Đầu duy.

2.2. Thể can thận hư:

Triệu chứng: Gặp ở người già, sơ cứng động mạch, da khô, ăn ngủ kém, mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, lưng gối đau mỏi, lưỡi hồng nhợt, đại tiện táo, mạch huyền.

Pháp điều trị: Bổ can thận, an thần, hạ áp.

Phương dược:

Thuốc thang

+ Bài 1: đối pháp lập phương

+ Bài 2: Lục vị quy thược gia vị

Châm cứu: Thái xung, Túc tam lý, Túc lâm khấp, Phong long, Thần môn, Nội quan, (Tùy chứng gia huyệt), Nhĩ châm (Hạ áp, an thần).

2.3. Thể tâm tỳ hư:

Triệu chứng: Sắc mặt trắng, mệt mỏi, da khô, ăn ngủ kém, đại tiện lỏng, đau đầu, chóng mặt, rêu lưỡi nhạt, mạch huyền tế.

Pháp điều trị: Kiện tỳ, an thần, hạ áp.

Phương dược:

Thuốc thang:

+ Bài 1: Quy tỳ thang gia vị

+ Bài 2: Đối pháp lập phương

Điện châm: Thái xung, Túc tam lý, Túc lâm khấp, Phong long, Thần môn, Nội quan, (Tùy chứng gia huyệt), Nhĩ châm (Hạ áp, an thần). Bổ hoặc tả theo chỉ định của thầy thuốc.

2.4. Thể đàm thấp:

Hay gặp ở người béo, có cao huyết áp và Cholesterol máu cam.

Triệu chứng: người béo mập, ngực sườn đầy tức, hay lợm giọng, buồn nôn, ăn ít ngủ kém, rêu lưỡi trắng dính, mồm nhạt, mạch huyền hoạt, nếu đàm thấp hóa trọc thì ngủ ít hay giật mình, đầu có cảm giác tức căng, mạch thập hóa đàm.

Phương pháp chữa:

Thuốc thang

+ Bài 1:Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia giảm.

+ Bài 2: Đối pháp lập phương

Châm cứu: châm các huyệt Thái xung, Túc lâm khấp, Túc tam lý, Phong long, Dương lăng tuyền, Can du, Đởm du. Bổ hoặc tả theo chỉ định của thầy thuốc.

19. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG

I. ĐẠI CƯƠNG

1.1. Định nghĩa

Loét dạ dày-tá tràng là sự mất chất của niêm mạc dạ dày-tá tràng.

Loét dạ dày-tá tràng là kết quả của sự mất cân bằng giữa một bên là yếu tố phá hủy niêm mạc dạ dày - tá tràng và một bên là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày - tá tràng.

Trong đó:

Yếu tố phá hủy niêm mạc: HCl và pepsin.

Yếu tố bảo vệ niêm mạc: chất nhầy, HCO3.

Hàng rào niêm mạc dạ dày

Theo đó những nguyên nhân gây

Sự căng thẳng thần kinh do các stress tâm lý kéo dài.

Sự hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP)

Ruợu và các thuốc giảm đau chống viêm no steroid

1.2. Triệu chứng lâm sàng

Nói chung các triệu chứng cơ năng và dấu hiệu lâm sàng của bệnh loét dạ dày-tá tràng thường nghèo nàn, chỉ trong những đợt tiến triển bệnh nhân mới có đau vùng thượng vị, rối loạn tiêu hóa.

Những cơn đau vùng thượng vị, cơn đau có thể lan ra vùng hông sườn hoặc có thể lan ra sau lưng.

Cơn đau có tính chất nóng rát, hoặc nặng nề âm ỉ.

Cơn đau thường xuất hiện lúc đói, về đêm.

Bệnh nhân ăn không ngon miệng có cảm giác chậm tiêu, thường là nặng, trướng bụng hoặc ợ hơi, ợ chua sau các bữa ăn.

1.3. Cận lâm sàng

Nội soi dạ dày - tá tràng bằng ống mềm

Siêu âm ổ bụng tổng quát

Xét nghiệm thông thường: xét nghiệm máu thường quy; creatinin; ure, cholesterol, triglycerid; glucose ; phân tích nước tiểu; điện tim

1.4. Chẩn đoán xác định

Triệu chứng lâm sàng

Cận lâm sàng; nội soi có tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng

1.5. Điều trị

Khi có sự hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP)

Kháng sinh, giảm đau, ức chế bơm proton, bảo vệ niêm mạc dạ dày

+ Amocixilim 500mg x 04 viên/ngày hoặc Clarithromycin Uống 02 viên/lần + Metronidazol 250mg x 04 viên/ngày Uống 02 viên/lần

+ Omeprazol 20mg x 01 viên/ngày

+ Gastropulgite x 03 gói//ngày Uống 01 gói/lần

Điều trị viêm loét dạ dày không có hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP)

+ Atropin 1/4mg x 2 ống Tiêm dưới da lúc đau

+ Omeprazol 20mg, pantoprazol 40mg x 01 viên/ngày

+ Gastropulgite x 03 gói /ngày Uống 01 gói/lần 8h, 11h,17h

1.6. Phòng bệnh: tránh suy nghĩ căng thẳng, kiêng chất kích thích.

II. ĐIỀU TRỊ THEO YHCT

Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thuộc phạm vi chứng vị quản thống của y học cổ truyền.

Nguyên nhân gây ra bệnh do tình chí bị kích, can khí uất kết, mất khả năng sơ tiết lam rối loan khí cơ thăng thanh giáng trọc của tỳ vị mà gây ra các chứng đau, ộ hơi, ợ chuahoặc ra ăn uống thất thường làm tỳ vị bị tổn thương mất khả năng kiện vận, ngoại tà xâm nhập gây khí trệ huyết ứ ma gây ra các cơn đau.

2.1. Thể can khí phạm vị:

Triệu chứng: Đau thượng vị từng cơn lan ra mạng sườn xuyên ra sau lưng, bụng đầy chướng, cự án, ợ hơi ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.

Pháp điều trị: Thanh can, hòa vị, kiện tỳ lý khí.

Phương dược: Thuốc thang:

+ Bài 1: Đối pháp lập phương

+ Bài 2: Bài thuốc: Tiêu giao gia vị hoặc Sài hồ sơ can thang gia vị

Châm cứu:. Tỳ du, Vị du, Tam âm giao, Túc tam lý, Trung quản, Thiên khu, Can du. Điện châm hoặc châm cứu theo chỉ định của thầy thuốc

Cấy chỉ: các huyệt trên

2.2. Thể tỳ vị hư hàn:

Triệu chứng: Đau vùng thượng vị liên miên, mệt mỏi, thích xoa bóp, chườm nóng, nôn ra thức ăn, sợ lạnh, chân tay lạnh, đại tiện phân nát có lúc táo, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch hư tế.

Pháp điều trị: Ôn trung kiện tỳ, chỉ thống.

Phương dược: Thuốc thang:

+ Bài 1: Đối pháp lập phương

+ Bài 2 Cổ phương: : Hương sa lục quân gia vị I hoặc

Hoàng kỳ kiến trung thang gia vị.

Châm cứu: Trung quản, Thiên khu, Tỳ du, Vị du, Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý. Điện châm hoặc châm cứu theo chỉ định của thầy thuốc.

Cấy chỉ: vị trí huyệt theo chỉ định của thầy thuốc.

2.3. Thể hỏa uất:

Triệu chứng: vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô ợ chua, đắng miệng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mạch huyền sác.

Phương pháp chữa: sơ can tán nhiệt, thanh hòa vị.

Bài thuốc:

+ Bài 1: Thanh can ẩm gia vị

+ Bài 2: Đối pháp lập phương

Châm cứu: Châm tả các huyệt Nội đình, Hợp cốc, Nội quan.

Cấy chỉ: vị trí huyệt theo chỉ định của thầy thuốc.

2.4. Thể huyết ứ:

Triệu chứng: Đau dữ dội ở một vị trí nhất định cự án (ấn vào đau tăng lên, khó chịu) chia làm 2 loại thực chứng và hư chứng.

Thực chứng: nôn ra máu, ỉa phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hữu lực (bệnh thể cấp).

Hư chứng: sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, môi nhạt, chất lưỡi lên có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại, hoặc tế sáp (bệnh thể hoãn).

Phương pháp chữa: thực chứng: thông lạc hoạt huyết, hay lương huyết chỉ huyết; hư chứng: bổ huyết chỉ huyết.

Phương dược:

+ Bài 1: Tứ quân tử thang gia giảm

+ Bài 2: Đối pháp lập phương

Châm cứu:

Thực chứng: châm tả các huyệt: Can du, Tỳ du, Thái xung, Huyết hải, Hợp cốc. Hư chứng: Cứu các huyệt Can du, Tỳ du, Cách du, Tâm du.

Video liên quan

إرسال تعليق (0)
أحدث أقدم